- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1901/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 05 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai, Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 2100/SNN-CCTL ngày 21/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 342/QĐ-TTG NGÀY 15/3/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Vị trí địa lý
Khánh Hòa là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có phần lãnh thổ trên đất liền nhô ra xa nhất về phía biển Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên (điểm cực Bắc 12°52’15” vĩ độ Bắc), phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận (điểm cực Nam 11°42’50” vĩ độ Bắc), phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng (điểm cực Tây: 108°40’33” kinh độ Đông) và phía Đông giáp Biển Đông (điểm cực Đông: 109°27’55" kinh độ Đông) tại mũi Hòn Đôi trên bán đảo Hòn Gốm, huyện Vạn Ninh, cũng chính là điểm cực Đông trên đất liền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuyến bờ biển dài 385km, chịu ảnh hưởng của triều cường và nước biển dâng.
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh khá phức tạp, đồng bằng nhỏ hẹp xen kẻ đồi núi, sông suối ngắn và có độ dốc lớn nên lũ tập trung; nhanh, sức tàn phá lớn.
3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2013 - 2020 đạt 5,1%/năm (giai đoạn 2013-2019, GRDP bình quân đạt 7,5%/năm). GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 64,62 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2013.
Thu nội địa giai đoạn 2012-2021 tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,2%. Thu nội địa năm 2021 tăng gấp 1,8 lần so với năm 2012.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, trong đó, tỷ trọng dịch vụ - du lịch chiếm 46,55%, công nghiệp - xây dựng 31,16%, nông - lâm - thủy sản 11,55%. Các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát huy hiệu quả trong việc góp phần phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân.
Ngành dịch vụ, du lịch được tập trung đầu tư, phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn giai đoạn 2013 - 2020 đạt 581.799 tỷ đồng, tăng bình quân 5,43%/năm (giai đoạn 2013-2019 tăng trưởng bình quân 12,19%), trong đó, năm 2020 đạt 68.566 tỷ đồng, tăng 44,82% so với năm 2013.
Sản xuất công nghiệp, duy trì tăng trưởng ổn định, giai đoạn 2013-2020 bình quân tăng 6%/năm, trong đó duy trì sự phát triển các sản phẩm chủ lực như thủy sản đông lạnh, đóng tàu biển, nước yến và các sản phẩm từ yến sào... Một số dự án, khu, cụm công nghiệp được hoàn thành và đưa vào hoạt động như công nghiệp đã đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động như Cụm công nghiệp Diên Phú - VCN, Cụm công nghiệp Trảng É 1, Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong, Nhà máy nước giải khát cao cấp yến sào, Nhà máy Bia Sài Gòn - Khánh Hòa... đã góp phần tạo thêm năng lực mới phát triển của ngành công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh.
Ngành nông nghiệp, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng chuyên canh, tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng theo định hướng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản theo dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững; phát triển đa dạng nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, cũng triển khai chính sách hỗ trợ giúp ngư dân trang bị, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt xa bờ, kết hợp tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
4. Tình hình thiên tai
Trong các năm vừa qua, do tác động của biến đổi khí hậu, tỉnh Khánh Hòa đã liên tục chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai cực đoan (Bão, ATNĐ: năm 2017, 2018; 2019; 2020; Hạn hán, xâm nhập mặn nửa cuối năm 2014 đến giữa năm 2016; Sạt lở đất: cuối năm 2016, 2018; Mưa lũ, ngập lụt: năm 2016, 2017, 2018, 2019 ) gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản. Theo số liệu thống kê thiệt hại do bão, mưa lũ, sạt lở đất, hạn hán xảy ra trong, 5 năm gần đây (từ năm 2016-2021) đã làm 80 người chết, hơn 95.000 ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại, hơn 650.000 gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi, nhiều công trình hạ tầng y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi... bị hư hỏng, với tổng thiệt hại hơn 18.500 tỷ đồng.
a) Về bão:
- Bão số 9 và các đợt mưa lũ năm 2021: đã làm 03 người chết, 02 nhà sập, hư hỏng, hơn 8.500 hộ/36.500 khấu bị ảnh hưởng do ngập lụt, hơn 90 bè với hơn 2.700 lồng nuôi trồng nhiều công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi bị sập, hư hỏng; thiệt hại ước tính khoảng 650,0 tỷ đồng.
- Bão số 12 và các đợt mưa lũ lớn năm 2020: toàn tỉnh có 05 người chết, 01 người mất tích, 07 người bị thương; gần 400 ngôi nhà bị sập, hư hỏng; trên 66.500 con gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi; gần 1.300 ha lúa, 1.500ha hoa màu, cây ăn quả bị hư hỏng, nhiều đầm nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại hoàn toàn; nhiều công trình thủy lợi, giao thông, hệ thống điện, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà xưởng và các cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bị thiệt hại nặng nề ... Tổng thiệt hại ước tính trên 260 tỷ đồng
- Bão số 12 năm 2017 đổ bộ trực tiếp vào tỉnh Khánh Hòa, toàn tỉnh có 44 người chết, 229 người bị thương; hơn 2.000 căn nhà bị sập hoàn toàn, 116.000 căn nhà bị sập, hư hỏng, tốc mái; 33.600 ha diện tích sản xuất lúa, rau màu và cây công nghiệp bị thiệt hại; gần 19.700 ha rừng bị gãy đỗ; gần 870.000 gia súc, gia cầm bị chết và bị cuốn trôi; 2.415 tàu thuyền bị chìm và hư hỏng; hơn 70.900 lồng bè và gần 3.400 ha ao, đầm nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại hoàn toàn; 300 trường học, 45 cơ sở y tế và nhiều công trình thủy lợi, giao thông, hệ thống điện, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà xưởng và các cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bị sụp đổ, hư hỏng... Tổng thiệt hại ước tính trên 15.500 tỷ đồng.
- Bão số 8, số 9 năm 2018, toàn tỉnh Khánh Hòa có 20 người chết, 33 người bị thương, 352 nhà bị sập, hư hỏng; khoảng 2.000 ha diện tính sản xuất lúa, hoa màu, cây công nghiệp bị ngập, hư hại; hơn 50.000 con gia cầm, gia súc bị chết, cuốn trôi; hàng chục nghìn m3 đất đá bị sạt lở gây ách tắc giao thông, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hỏng,... Tổng thiệt hại ước tính khoảng 1.240 tỷ đồng.
- Bão số 5, số 6 năm 2019: khu vực tỉnh Khánh Hòa đã có các đợt mưa lũ lớn trên diện rộng, lũ trên các sông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã lên, trong đó sông Dinh Ninh Hòa đạt 5,16m trên mức báo động II 0,36m (lúc 5 giờ ngày 11/11/2019), nhiều tuyến đường giao thông, khu vực sản xuất bị ngập, làm thiệt hại tài sản, công trình hạ tầng của nhà nước và người dân, cụ thể: 03 nhà bị sập, hư hỏng; hơn 400 ha diện tính sản xuất, hoa màu bị ngập, hư hại; khoảng 1.560 con gia cầm, gia súc (gia súc 30 con, gia cầm 1.530 con); hàng chục nghìn m3 đất đá bị sạt lở gây ách tắc giao thông, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hỏng,... Tổng thiệt hại ước tính trên 87,5 tỷ đồng
b) Mưa lũ, ngập lụt:
Cuối năm 2016, Khánh Hòa đã có 04 đợt mưa lũ lớn trên diện rộng với tổng lượng mưa từ 1.100mm đến 1.750mm, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản của nhà nước và người dân trên địa bàn tỉnh; toàn tỉnh có 08 người chết và 01 người mất tích, 146 nhà bị sập, hư hỏng; hơn 10.000 ha lúa và hoa màu bị ngập, hư hại; gần 6.000 con gia súc, gia cầm bị nước lũ làm chết, cuốn trôi; hàng trăm nghìn m3 đất đá bị sạt lở gây ách tắc giao thông, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hỏng... Ngoài ra, đợt mưa lũ trên cũng đã làm nhiều đoạn đường giao thông, nhiều khu dân cư và khu sản xuất trên địa bàn tỉnh bị ngập sâu trong nước (chiều sâu ngập từ 1,0-1,5m), thời gian tiêu thoát nước rất chậm, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất của người dân trong vùng. Tổng thiệt hại ước tính thiệt hại trên 924 tỷ đồng.
c) Sạt lở đất:
- Mưa lũ cuối năm 2016 đã gây một số vụ sạt lở đất nghiêm trọng, cụ thể:
Sạt lở đất tại xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang đã làm 04 người chết, 06 người bị thương.
Mưa lũ lớn làm vỡ kênh thoát lũ phía Tây hồ chứa nước Đường Đệ (dài 20m, sâu 5m) làm 01 người bị thương, gây hư hỏng 04 nhà dân và sập tường nhà kho của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
- Sạt lở đất tại nhiều vị trí trên tuyến đường Khánh Lê - Lâm Đồng, sạt lở mái taluy kè mái bảo vệ khu vực trường Đại học Thủy sản (gần đường Tôn Thất Tùng - phường Vĩnh Thọ), sạt lở đất đá mái taluy đoạn đầu tuyến Quốc lộ 1C gây chia cắt giao thông trong khu vực.
- Mưa lũ do bão số 8 năm 2018 đã gây sạt lở đất nghiêm trọng ở phường Vĩnh Thọ, phường Vĩnh Trường, phường Vĩnh Hòa, xã Phước Đồng thuộc thành phố Nha Trang làm 20 người chết, 33 người bị thương.
d) Hạn hán, xâm nhập mặn:
Tình hình hạn hán, xâm nhập mặn trong những năm gần đây diễn ra ngày càng phức tạp cả về tần suất và cường độ, đặc biệt là đợt hạn hán lịch sử diễn ra từ nửa cuối năm 2014 đến giữa năm 2016 đã làm hơn 18.400 ha lúa dừng sản xuất, hơn 52.000 ha cây trồng khác bị ảnh hưởng, thiếu nước sinh hoạt hơn 16.600 hộ/72.900 khẩu, ước thiệt hại gần 1.700 tỷ đồng.
Từ cuối năm 2019, đầu năm 2020 tỉnh Khánh Hòa đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của các đợt nắng nóng, thiếu nước hạn hán, kéo dài đã làm hơn 12.000 cây lúa phải bỏ vụ, hơn 17.500 cây trồng khác bị ảnh hưởng; hơn 3.400 hộ dân bị thiếu nước....Tổng thiệt hại ước tính khoảng 300 tỷ đồng
1. Mục tiêu chung: Xác định những nhiệm vụ chủ yếu trong công tác phòng, chống thiên tai cần tập trung thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 nhằm triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu để chủ động ứng phó, giảm thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
b) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, nhất là một số loại hình thiên tai chủ yếu thường xảy ra trong thời gian gần đây và có khả năng xảy ra trong thời gian tới như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, hạn hán, xâm nhập mặn.
c) Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống thiên tai gắn với kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương và phát triển kinh tế xã hội, phát huy hiệu quả đầu tư.
d) Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng khác, gắn với xây dựng nông thôn mới.
III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP TỔNG THỂ
1. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai như: khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, thủy lợi, đất đai, lâm nghiệp, đấu thầu để bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, huy động được nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai.
b) Hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai, kiểm soát rủi ro thiên tai để chủ động thích ứng với thiên tai trong bối cảnh tác động bởi biến đổi khí hậu, nhất là tiêu chuẩn về phòng, chống lũ lụt, tiêu thoát nước ở đô thị, phòng, chống bão, sạt lở cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, nhà ở của người dân.
c) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai; thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ và đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ người dân di dời khỏi khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt sâu, nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở; nghiên cứu chế độ đặc thù, ưu đãi nghề đối với lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai phù hợp với chủ trương của đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Thông tin truyền thông, phổ biến pháp luật, kỹ năng, nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai, rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao nhận thức của người dân thông qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, phương tiện thông tin đại chúng khác, với các hình thức phù hợp.
b) Phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng phòng ngừa, ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
c) Đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa của một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, sự kiện văn hóa cấp thôn, xã.
d) Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trong đó tập trung:
- Xây dựng hệ thống thông tin, truyền tin cảnh báo thiên tai từ trung tâm cấp xã đến các thôn và người dân.
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng phòng, chống thiên tai cấp cơ sở, các tình nguyện viên, hướng dẫn viên.
- Tổ chức cho cộng đồng dân cư tham gia đánh giá rủi ro thiên tai, lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai ở cấp xã, xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai và kỹ năng lồng ghép hoạt động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức, tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho cộng đồng.
- Tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các loại hình thiên tai ở cộng đồng cấp xã.
3. Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn chuẩn hóa năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tham mưu, chỉ đạo phòng, chống thiên tai cho lực lượng cán bộ chuyên trách; tập huấn kỹ năng xử lý tình huống cho lực lượng trực tiếp quản lý đê điều, phòng, chống thiên tai và lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai.
c) Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ hoạt động của cơ quan tham mưu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, trong đó tập trung cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo điều hành, hỗ trợ ra quyết định phòng, chống thiên tai; mua sắm trang thiết bị chuyên dùng.
d) Tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy điều hành, phối hợp hiệp đồng các lực lượng.
4. Nâng cao năng lực, chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai
a) Xây dựng, rà soát phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo rủi ro thiên tai, nhất là lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn.
b) Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ dự báo, cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực miền núi và ven biển đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống dự báo dựa trên tác động, cảnh báo dựa trên rủi ro đối với các hiện tượng, thiên tai khí tượng thủy văn.
c) Tiếp tục xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hệ thống thông tin cảnh báo thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác dự báo khí hậu; điều tra, đánh giá tài nguyên khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu.
d) Hiện đại hóa hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn theo hướng tự động hóa, nhất là hệ thống trạm đo mưa; nâng cấp hạ tầng truyền dẫn trong việc thu thập số liệu khí tượng thủy văn.
đ) Tiếp tục triển khai các công nghệ dự báo số và công nghệ dự báo định lượng mưa; công nghệ dự báo lũ phục vụ vận hành hồ chứa.
a) Về điều tra cơ bản: tập trung điều tra, đánh giá thông tin, dữ liệu cơ bản phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng định hướng chiến lược và quy hoạch về phòng, chống thiên tai:
- Điều tra hiện trạng phòng chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Điều tra, thu thập dữ liệu về dân cư, công trình hạ tầng ở bãi sông, ven sông, đánh giá khả năng thoát lũ hạ du một số lưu vực sông, hồ chứa lớn ở khu vực thường bị ngập lụt khi mưa lớn, hồ xả lũ làm cơ sở đề xuất các giải pháp đảm bảo thông thoáng dòng chảy, thoát lũ.
b) Về quy hoạch:
- Xây dựng phương án phòng chống thiên tai, phương án phát triển đê điều quy hoạch tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, gồm: quy hoạch phòng chống lũ các tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều; quy hoạch thủy lợi.
c) Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; cập nhật phương án ứng phó một số loại hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn, nhất là bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển theo quy định của Luật về phòng chống thiên tai.
a) Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, điều chỉnh thời vụ, giống cây trồng, vật nuôi để chủ động phòng ngừa thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong phòng, chống thiên tai, nhất là trong quan trắc, theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai; quản lý, vận hành hồ chứa nước nhằm khai thác hiệu quả nguồn nước; giám sát biến động bờ sông, bờ biển.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý thiên tai, mô phỏng lũ và ngập lụt; nghiên cứu đánh giá tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là lũ lụt, tác động của phát triển ở thượng nguồn đến thiên tai ở hạ du.
d) Nghiên cứu hoàn thiện các mô hình nhà ở, công trình an toàn thích ứng với điều kiện thiên tai từng vùng, nhất là những vùng thường xuyên xảy ra bão, ngập lụt; mô hình công trình trường học, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng an toàn, kết hợp sơ tán dân phòng chống thiên tai; công trình đê điều, thủy lợi và công trình khác có liên quan đến phòng, chống thiên tai.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng, củng cố, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình đê điều, phòng, chống thiên tai.
e) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong quan trắc khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai và giám sát biến đổi khí hậu; đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, xử lý số liệu khí tượng thủy văn.
7. Đầu tư cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai
a) Phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão, bão mạnh, siêu bão: Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch. Tiếp tục trồng rừng phòng hộ ven biển; tu bổ, củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè biển; xây dựng, củng cố nhà kết hợp sơ tán dân khi có bão lũ lớn; xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu.
b) Phòng chống lũ, ngập lụt: Triển khai các dự án tu bổ, nâng cấp hệ thống đê chống lũ, kiểm soát lũ, tăng cường khả năng thoát lũ; trồng rừng phòng hộ đầu nguồn.
c) Phòng chống 10 quét, sạt lở đất: Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm lũ quét, sạt lở đất; công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất. Chủ động di dời, sắp xếp lại dân cư ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng để di dời dân cư (đối với những khu vực không thể bố trí sắp xếp dân cư theo hình thức xen ghép, phải bố trí sắp xếp dân cư tập trung).
d) Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển: Triển khai các dự án kè phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển; khôi phục rừng ngập mặn ven biển.
đ) Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn: Triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước; xây dựng công trình ngăn mặn; sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ cấp nước chống hạn; kiểm soát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước, trữ và cấp nước cho những vùng thường xuyên bị hạn hán.
e) Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo công tác theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai. Xây dựng, nâng cấp trung tâm dữ liệu phục vụ phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, TÌM KIẾM CỨU NẠN
1. Các biện pháp phi công trình
a) Nhóm nhiệm vụ, đề án liên quan đến hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách phòng chống thiên tai.
b) Nhóm nhiệm vụ, đề án liên quan đến thông tin truyền thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
c) Nhóm nhiệm vụ, đề án liên quan đến nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai.
d) Nhóm nhiệm vụ, đề án điều tra cơ bản, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế trong phòng chống thiên tai.
(Nhiệm vụ, đề án cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này)
2. Đối với biện pháp công trình
a) Nhóm các dự án phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão, bão mạnh, siêu bão.
b) Nhóm các dự án phòng chống lũ, ngập lụt.
c) Nhóm các dự án phòng chống lũ quét, sạt lở đất.
d) Nhóm các dự án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
đ) Nhóm các dự án phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn.
(Nhiệm vụ, đề án cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này)
V. NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI CẦN LỒNG GHÉP VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
1. Nội dung liên quan đến đảm bảo không gian thoát lũ qua hệ thống đường bộ, đường sắt cần được lồng ghép vào quy hoạch mạng lưới đường bộ, đường sắt, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và kế hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải.
2. Nội dung về bố trí dân cư, di dời những hộ dân sinh sống tại khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập sâu; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng (công sở, trường học, trạm xá, nhà văn hóa,...) kết hợp làm nơi sơ tán phòng, tránh thiên tai cho người dân cần được lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương, đồng thời cần được lồng ghép trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
3. Nội dung liên quan đến phòng chống hạn hán, mặn, lũ lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ quét, sạt lở đất, sóng thần; xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước được lồng ghép vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
4. Nội dung liên quan đến quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai (kể cả hệ thống chuyên dùng) được lồng ghép vào quy hoạch mạng lưới khí tượng thủy văn và kế hoạch phát triển ngành khí tượng thủy văn, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
5. Nội dung liên quan đến truyền thông, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào kế hoạch phát triển các ngành thông tin và truyền thông; giáo dục và đào tạo; nông nghiệp và phát triển nông thôn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
6. Nội dung liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành, khai thác, xây dựng công trình phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào kế hoạch phát triển của ngành khoa học và công nghệ, kế hoạch phát triển của các ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
7. Nội dung liên quan đến xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến pháp luật trong lĩnh vực phòng chống thiên tai được lồng ghép vào nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương.
VI. NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ HÀNG NĂM VÀ 05 NĂM ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Nguồn lực thực hiện
a) Ngân sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
c) Nguồn vốn xã hội hóa cho các hoạt động phòng, chống thiên tai.
2. Tiến độ thực hiện: được sắp xếp phân bố trong phạm vi vốn đầu tư phát triển; kinh phí sự nghiệp kinh tế, quỹ phòng, chống thiên tai và nguồn vốn xã hội hóa cho các hoạt động phòng, chống thiên tai được bố trí hàng năm.
1. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của Sở, ban, ngành, địa phương; xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nội dung của kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý. Đẩy mạnh thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng tổ chức bộ máy, huy động nguồn lực cho lực lượng xung kích tại cơ sở, cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”; huy động nguồn lực hợp pháp khác đề thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch phòng, chống thiên tai của các Sở, ban, ngành và địa phương; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Hàng năm, kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực.
- Hàng năm, tiến hành ký hợp đồng với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và các đơn vị có liên quan để cung cấp lượng mưa, mực nước các sông trên địa bàn tỉnh để xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra.
- Xây dựng phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai hàng năm.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành hỗ trợ, ra quyết định.
- Giao Văn phòng Ban Chỉ huy thường xuyên theo dõi tình hình khí tượng thủy văn, thiên tai, bão, lũ,... để chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai có hiệu quả.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, xây dựng, kiện toàn lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo nâng cao năng lực của lực lượng tìm kiếm cứu nạn; tổ chức huấn luyện cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai, sự cố; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng khu vực. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục các tình huống thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”, nhất là nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên biển.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về phòng, chống thiên tai; Chỉ đạo chuyển đổi cây trồng, mùa vụ để chủ động phòng, tránh thiên tai. Triển khai thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, nhất là của lực lượng tham mưu, hỗ trợ ra quyết định phòng, chống thiên tai. Ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống theo dõi giám sát thiên tai và an toàn công trình phòng, chống thiên tai phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Xây dựng, kiện toàn lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo nâng cao năng lực của lực lượng tìm kiếm cứu nạn; tổ chức huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai, sự cố; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng khu vực. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục các tình huống thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức lực lượng, sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
6. Công an tỉnh chỉ đạo xây dựng các phương án sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị thuộc quyền quản lý phục vụ công tác phòng, chống thiên tai để chủ động phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai, cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế chính sách trong hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin về khí tượng thủy văn; tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn và tác động của các loại hình thiên tai; xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai. Lập, điều chỉnh quy hoạch liên quan đến tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và quy hoạch khác có liên quan đến phòng, chống thiên tai. Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, cát sỏi lòng sông, nước ngầm hạn chế làm tăng nguy cơ sạt lở.
8. Sở Giao thông vận tải rà soát, chú trọng công tác bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quá trình nghiên cứu, xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ, nhất là ở khu vực thường xảy ra lũ lụt, khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở; từng bước cải tạo, nâng cấp các tuyến giao thông đường bộ hiện có để nâng cao khả năng thoát lũ. Rà soát sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
9. Sở Xây dựng rà soát, chú trọng công tác bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện thiên tai từng vùng. Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn thoát nước của đô thị, khu dân cư trong điều kiện tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp; định hướng xây dựng quy định tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở. Hướng dẫn chi tiết phân loại nhà an toàn đối với bão mạnh, siêu bão, động đất, xây dựng nhà ở phòng chống thiên tai phù hợp với điều kiện thiên tai từng vùng; tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án xây dựng nhà ở chống bão, lũ.
10. Sở Công Thương chỉ đạo rà soát, chú trọng công tác bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch của ngành, nhất là quy hoạch điện lực. Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong điều kiện tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là trong công tác đảm bảo an toàn đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và hoạt động khai thác khoáng sản. Chỉ đạo xây dựng các phương án, kịch bản bảo đảm cung cấp lương thực, hàng hóa thiết yếu trong các tình huống thiên tai.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương trong việc đưa nhiệm vụ phòng, chống thiên tai vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
12. Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng Ngân sách từng năm để tham mưu trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nội dung của kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý. Đẩy mạnh thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng tổ chức bộ máy, huy động nguồn lực cho lực lượng xung kích tại cơ sở, cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”. Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia từ nguồn ngân sách địa phương, đồng thời huy động nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương./.
NHÓM NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHI CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
TT | Nhiệm vụ/chương trình/đề án/dự án | Cơ quan chủ trì thực hiện | Thời gian thực hiện |
I | Thông tin truyền thông, phổ biến pháp luật, kỹ năng, nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng | ||
1 | Thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030 | Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương | 2022 - 2025 |
2 | Hướng dẫn kỹ năng phòng, chống thiên tai cho cộng đồng và người dân | Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp | 2022 - 2025 |
3 | Thông tin, truyền thông phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến phòng, chống thiên tai | Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
4 | Nâng cao năng lực quản lý, di dời dân cư, cơ sở hạ tầng vùng ven sông, suối, vùng thường xuyên ngập lụt, khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
II | Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai | ||
1 | Tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai | ||
a | Kiện toàn tổ chức, bộ máy và xây dựng lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả từ tỉnh đến địa phương | Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương | 2022 - 2025 |
b | Kiện toàn lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở | Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | 2022 - 2025 |
2 | Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai | ||
a | Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp | Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp | 2022 - 2025 |
b | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành, hỗ trợ ra quyết định | Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp | 2022 - 2025 |
c | Xây dựng Đề án mua sắm trang thiết bị chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai từ tỉnh đến địa phương | Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp | 2022 - 2025 |
3 | Đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai | ||
a | Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai từ tỉnh đến địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và các địa phương | 2022 - 2025 |
b | Diễn tập nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và phối hợp hiệp đồng các lực lượng trong TKCN | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương | 2022 - 2025 |
V | Điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai | ||
1 | Điều tra cơ bản |
|
|
a | Điều tra hiện trạng về lũ quét, sạt lở đất khu vực miền núi; hiện trạng về dân cư, cơ sở hạ tầng ở bãi sông, ven sông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2024 |
2 | Quy hoạch |
|
|
b | Xây dựng quy hoạch tỉnh (có nội dung về phòng chống thiên tai) | Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương | 2022 - 2023 |
3 | Kế hoạch |
|
|
a | Xây dựng, rà soát kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh và các cấp địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp | 2022 - 2025 |
b | Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | 2022 - 2025 |
c | Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
4 | Xây dựng phương án phòng chống thiên tai |
|
|
a | Xây dựng, rà soát phương án ứng phó bão mạnh, siêu bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển. | Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
b | Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai | Các Sở, ban, ngành và các địa phương | 2022 - 2025 |
5 | Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2023 |
CÁC NHÓM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
TT | Nhóm dự án | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện |
I | Phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão, bão mạnh, siêu bão | ||
1 | Xây dựng, củng cố, nâng cấp khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
2 | Tu bổ, củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè biển và khu vực cửa sông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
3 | Xây dựng, củng cố nhà kết hợp sơ tán dân | Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
4 | Trồng rừng phòng hộ ven biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2022 - 2025 |
II | Phòng chống lũ, ngập lụt | ||
1 | Xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều; hệ thống công trình kiểm soát lũ; hệ thống đê bao, bờ bao | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
2 | Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi; nạo vét, nâng cấp công trình trên sông, ven sông, kênh, rạch tăng cường khả năng thoát lũ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
3 | Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2022 - 2025 |
4 | Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ di dời dân cư khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ, ngập lụt đến nơi an toàn; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan | 2022 - 2025 |
III | Phòng chống lũ quét, sạt lở đất | ||
1 | Xây dựng công trình phòng chống lũ quét, sạt lở đất và cơ sở hạ tầng phục vụ di dời dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
2 | Chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2022 - 2025 |
3 | Cải tạo, nạo vét, thanh thải vật cản trên các sông, suối tăng cường khả năng thoát lũ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
IV | Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển | ||
1 | Xây dựng công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, công trình chính trị sông tại các phân lưu, hợp lưu đảm bảo ổn định tỷ lệ phân lưu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
2 | Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ di dời dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
V | Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn | ||
1 | Xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước, công trình, hệ thống công trình kiểm soát mặn; nạo vét kênh, rạch kết hợp trữ nước chống hạn phục vụ sản xuất, sinh hoạt | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | 2022 - 2025 |
VI | Xây dựng trung tâm điều hành và dữ liệu phòng chống thiên tai | ||
1 | Xây dựng, củng cố, nâng cấp Trung tâm phòng chống thiên tai cấp tỉnh | Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh | 2022 - 2023 |
2 | Xây dựng, nâng cấp hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo các loại hình thiên tai | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2022 - 2025 |
- 1Quyết định 1419/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương đến năm 2025
- 2Quyết định 1523/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025
- 4Quyết định 291/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1419/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương đến năm 2025
- 7Quyết định 1523/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Quyết định 1360/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025
- 9Quyết định 291/QĐ-UBND-HC năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 342/QĐ-TTg về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 1901/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực