- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 5Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 2Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 3Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2012/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 02 tháng 7 năm 2012 |
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 214/TTr- SNN&PTNT ngày 15/6/2012;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ Quyết định 1139/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Quy định này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn do tỉnh, huyện, thành phố quản lý; các chương trình, dự án khuyến nông sử dụng các nguồn vốn khác thì áp dụng theo quy định của chương trình, dự án đó.
1. Người sản xuất trên địa bàn tỉnh gồm:
- Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã.
- Chủ trang trại, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;
3. Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;
4. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hằng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh xác định.
2. Chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông thực hiện theo giao dự toán hàng năm được cấp hoặc xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo quy định của Uỷ ban nhân dân các cấp;
Cơ quan Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xác định đơn vị được giao dự toán trình UBND cùng cấp quyết định giao dự toán các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông hằng năm. Chủ tịch UBND tỉnh quy định tiêu chí, quy trình đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông địa phương;
Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành.
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
1. Chi hỗ trợ người sản xuất khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
a) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện hộ nghèo; xã viên Tổ hợp tác, xã viên Hợp tác xã:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại cơ sở (chủ yếu tổ chức tập huấn cho nông dân tại xã, thôn).
Trường hợp tổ chức tại huyện, thành phố thì hỗ trợ theo nội dung, mức tại khoản 2.2 Điều này.
b) Người nông dân là chủ trang trại, công nhân nông - lâm trường:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại: Hỗ trợ 50% mức hỗ trợ tại khoản 2.2 Điều này.
c) Người sản xuất là công nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
2. Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
a) Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên.
b) Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông, cán bộ xã, thôn không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: Tổ chức tại cơ sở (xã, thôn) 25.000 đồng/ngày thực học/người; tổ chức tại huyện 50.000 đồng/ngày thực học/người và tổ chức tại thành phố 70.000 đồng/ngày thực học/người.
- Tiền đi lại theo giá cước phương tiện giao thông công cộng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Trường hợp, ở những nơi không có phương tiện giao thông công cộng thì thanh toán theo số km thực tế từ nơi cư trú đến nơi tham gia học tập và ngược lại, với mức 1.000 đồng/km (Mỗi người được thanh toán lượt đi và về cho một khóa học) và mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học.
- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên.
3. Chi cho giảng viên, báo cáo viên: đi lại, nơi ở và thù lao giảng viên, báo cáo viên.
Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp.
- Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định chế độ công tác phí UBND tỉnh quy định.
- Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả việc soạn giáo án bài giảng, tiền ăn giảng viên) theo quy định sau:
+ Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 500.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 400.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là tiến sỹ khoa học, tiến sỹ; chuyên viên chính; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên; giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã, mức tối đa không quá: 200.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã, mức tối đa không quá: 120.000 đồng/buổi;
4. Chi phí phục vụ lớp học:
- Tiền điện, nước, vệ sinh phục vụ hội trường, chỗ ở học viên theo thực tế (đối với trường hợp không thuê).
- Thuê hội trường theo hợp đồng và hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tiền nước uống cho giảng viên, học viên chi thực tế theo hóa đơn hợp pháp, nhưng tối đa không quá 7.000 đồng/người/ngày;
- Thuê chỗ ở cho học viên theo thực tế hóa đơn hợp pháp, nhưng mức tối đa không quá mức tiền thuê chỗ nghỉ về chế độ công tác phí hiện hành do UBND tỉnh quy định và chi khác (nếu có).
Điều 6. Chi thông tin tuyên truyền
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có phương án, kế hoạch thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, các tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến. Nội dung cụ thể:
1. Truyền thông khuyến nông
Hằng năm, căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và nhu cầu về công tác công tác thông tin tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình truyền thông khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích, tài liệu khuyến nông (bao gồm tài liệu in ấn, băng hình) và các hình thức trực quan khác, trình Sở Nông nghiệp & PTNT (đối với ngân sách tỉnh), trình UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt để thực hiện.
2. Diễn đàn khuyến nông
- Nội dung chi: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.
- Mức hỗ trợ tổ chức diễn đàn áp dụng theo quy định tại điểm 2 và 4, Điều 2
Quy định này. Riêng đối với chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Hội nghị
Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi theo quy định hiện hành về tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam
- Cấp khu vực, cấp quốc gia: Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cấp tỉnh:
+ Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này tham hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng. Mức thuê gian hàng do Ban tổ chức Hội chợ triển lãm thông báo (trên cơ sở kết quả đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
+ Chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.
5. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông
Cấp tỉnh, huyện, thành phố: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác theo chế độ quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông
Chi thuê đường truyền, mua phần mềm đã được cơ quan có chức năng thẩm định; cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành;
Điều 7. Xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:
1. Nội dung
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2. Quy mô
- Mô hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
- Điểm trình diễn là cụ thể hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.
+ Một mô hình có từ 2 - 5 điểm trình diễn;
+ Mỗi điểm trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 1 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án;
+ Mô hình trình diễn ứng dụng máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục chung về xây dựng các mô hình trình diễn
- Định mức kỹ thuật (vật tư, thiết bị), định mức cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thực hiện mô hình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phương án tổ chức sản xuất mô hình phải được Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (đối với ngân sách tỉnh) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt;
- Giá mua giống, vật tư theo giá thị trường tại thời điểm triển khai, có hóa đơn hợp pháp; giá mua máy móc, thiết bị phải có thẩm định của tổ chức có chức năng thẩm định giá, đồng thời thực hiện việc mua máy móc, thiết bị đúng theo quy định hiện hành;
4. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ xây dựng các mô hình
4.1. Mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất:
4.1.1 Hỗ trợ mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn a) Địa bàn, tỷ lệ (%) ngân sách hỗ trợ:
- Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo (theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ), ngân sách hỗ trợ: 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);
- Ở địa bàn trung du miền núi thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu;
- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
b) Mức ngân sách hỗ trợ tối đa chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu cho các mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình
- Cây trồng hằng năm: 240 triệu đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ;
- Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp: 320 triệu đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ;
- Chăn nuôi: 320 triệu đồng/mô hình/năm và 40 triệu đồng/hộ;
- Nuôi trồng thuỷ sản: 400 triệu đồng/mô hình/năm và 65 triệu đồng/hộ.
4.1.2. Hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị để xây dựng mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn
- Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo (theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ) được hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/mô hình;
- Ở địa bàn trung du miền núi thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 75% nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/mô hình;
- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 50% nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/mô hình.
Đối với mô hình hoặc hộ nông dân đã được hỗ trợ theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về “Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015” thì không áp dụng Quy định này; hoặc đã được hỗ trợ theo Quy định này thì không được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011.
4.1.3. Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển
- Xây dựng mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ trợ 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình;
- Xây dựng mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô hình.
4.1.4. Mô hình ứng dụng công nghệ cao: Hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô hình.
4.1.5. Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững, hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/mô hình.
Trường hợp, thực hiện mô hình khuyến nông theo chủ trương của cấp có thẩm quyền (Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh) mà kinh phí thực hiện mô hình vượt mức mô hình tương ứng quy định tại khoản 4.1 Điều này thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Phương án, dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trước khi thực hiện.
4.2. Chi thuê kỹ thuật: (không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước) để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.
4.3. Chi triển khai xây dựng mô hình trình diễn:
Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có) chi theo thực tế đảm bảo chế độ, định mức quy định hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình. Riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn 25.000 đồng/người/ngày.
1. Nội dung: Thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ.
2. Mức chi: Theo thực tế đảm bảo chế độ, định mức, nguyên tắc hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/1 mô hình điển hình sản xuất tiên tiến. Trong đó, mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại Khoản 2,3 Điều 5 của Quy định này.
Điều 9. Các nội dung khác liên quan đến hoạt động khuyến nông
1. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án khuyến nông: Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông. Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí:
- Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện mô hình, chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm cho phù hợp).
- Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia.
4. Chi tham quan, học tập trong nước
- Nguyên tắc: Đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí; khi thực hiện: Cấp tỉnh tổ chức phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất (về tổ chức, thành phần...); cấp huyện, thành phố tổ chức phải được UBND huyện, thành phố cho phép;
- Mức chi: theo quy định hiện hành.
5. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán ngân sách giao hằng năm.
6. Kinh phí chi quản lý mô hình khuyến nông
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông (Sở Nông nghiệp & PTNT, các Chi cục liên quan; Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế): Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao theo định mức (tự chủ) và ngoài định mức (đặc thù) hằng năm để tổ chức, triển khai xây dựng các mô hình, chương trình, dự án; phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện mô hình, chương trình, dự án (thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu mô hình khuyến nông, chi khác (nếu có).
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện mô hình khuyến nông
- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mô hình khuyến nông: Sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên (tự chủ) và không thường xuyên (đặc thù nếu có) ngân sách giao hằng năm để chi công tác xây dựng các mô hình, chương trình, dự án; quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
- Đơn vị, tổ chức ngoài công lập, người hoạt động khuyến nông, người sản xuất thực hiện mô hình khuyến nông: Ngân sách phân bổ không quá 3% (riêng địa bàn khó khăn, thuộc huyện nghèo không quá 4%) trên tổng mức kinh phí đấu thầu hoặc xét chọn thực hiện mô hình, dự án khuyến nông để chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 10. Điều kiện để thực hiện các mô hình khuyến nông
1. Người sản xuất được hỗ trợ thực hiện mô hình
- Có địa điểm, diện tích thực hiện mô hình phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình (có xác nhận của chính quyền địa phương).
- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mô hình. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của người sản xuất thực hiện mô hình.
- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.
2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện mô hình
- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc mô hình khuyến nông;
- Đủ tiêu chuẩn để thực hiện các mô hình khuyến nông theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
Điều 11. Tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông địa phương
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản hướng dẫn:
+ Tiêu chuẩn, định mức cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình địa phương.
+ Tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật (vật tư, thiết bị) của từng mô hình phù hợp với địa phương.
+ Tiêu chuẩn các đơn vị, tổ chức, cá nhân được tham gia thực hiện các mô hình khuyến nông.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch khuyến nông trung hạn theo thời kỳ ổn định ngân sách, để tập trung nguồn lực thực hiện có mục tiêu một số nội dung ưu tiên. Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh giao phê duyệt nội dung, phương án. Phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông theo một trong các hình thức: giao dự toán, xét chọn hoặc đấu thầu;
+ Thực hiện chương trình truyền thông khuyến nông trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Bản tin theo quy định.
+ Xây dựng các mô hình, chương trình khuyến nông.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao và đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc thực hiện; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng và mức hỗ trợ tại Quy định này và quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến nông không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn hoặc trúng thầu thực hiện mô hình khuyến nông thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ dự toán đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở hoặc ký hợp đồng thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ quy định này và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng mô hình, chương trình hoạt động khuyến nông của huyện, thành phố quản lý;
- Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách huyện, thành phố phê duyệt nội dung, phương án, dự toán kinh phí và phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông để đấu thầu hoặc đặt hàng:
+ Công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông.
+ Xây dựng các mô hình, chương trình khuyến nông.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan thực hiện việc lập, chấp hành, quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông theo văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định này và Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung).
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
- Hằng năm, trên cơ sở dự toán của Ngành, địa phương và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) giao dự toán ngân sách cho hoạt động khuyến nông địa phương.
- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách giao và thẩm tra hoặc kiểm tra quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông đúng quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoạt động khuyến nông đúng quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của Luật Công nghệ cao chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao phù hợp với địa phương.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; quy định hiện hành về chế độ, định mức và quy định này thực hiện và hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố thực hiện kiểm soát chi đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông sử dụng ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Quyết định 975/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung quy định hỗ trợ cho nông dân đầu tư mua máy gặt lúa các loại kèm theo Quyết định 769/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 7Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 8Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 4Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 8Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông sử dụng ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Quyết định 975/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung quy định hỗ trợ cho nông dân đầu tư mua máy gặt lúa các loại kèm theo Quyết định 769/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 19/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực