Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 14 tháng 9 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ- CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/ND-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 41/2006/QĐ-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng TCXD VN 371:2006 về nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng;
Xét đề nghị tại công văn số 913/SGTVT-KHKT ngày 20/8/2009 của Sở Giao thông vận tải Nam Định về việc tham gia góp ý Quy chế quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT;
Căn cứ công văn số 92/BC-STP ngày 03/9/2009 của Sở Tư pháp về việc báo cáo thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 104/TTr-SXD, ngày 07 tháng 9 năm 2009 về việc ban hành quy định về quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
- Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh Nam Định; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO (BOT), HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO - KINH DOANH (BTO), HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO (BT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Quy chế này hướng dẫn việc quản lý chất lượng thi công xây dựng các dụ án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài những quy định trong văn bản này, việc quản lý chất lượng thi công xây dựng còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- Các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động thi công xây dựng và quản lý chất lượng thi công xây dựng các dụ án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT đều phải thực hiện theo đúng Quy chế này.
Theo Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao, các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
2. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thoả thuận trong Hợp đồng BT.
4. "Hợp đồng Dự án" là Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO hoặc Hợp đồng BT.
5. "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Dự án" (sau đây gọi chung là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền) là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc các cơ quan trực thuộc của các cơ quan này được ủy quyền ký kết Hợp đồng Dự án.
6. "Nhà đầu tư" là tổ chức, cá nhân đầu tư vốn thực hiện Dự án, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
đ) Doanh nghiệp nhà nước được thành lập trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực thi hành;
e) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
7. “Dự án” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để đầu tư xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, quản lý các công trình hiện có theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT quy định tại Quy chế này.
8. "Công trình kết cấu hạ tầng" là các công trình được khuyến khích thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2007/NĐ-CP.
9. "Doanh nghiệp BOT", "Doanh nghiệp BTO", "Doanh nghiệp BT" (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp Dự án) là doanh nghiệp do Nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tổ chức quản lý kinh doanh Dự án. Doanh nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO có thể trực tiếp quản lý, kinh doanh công trình Dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện Doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Điều 3. Điều kiện khởi công xây dựng công trình:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.
2. Có Giấy phép xây dựng đối với các dự án phải xin giấy phép xây dựng
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
4. Có hợp đồng xây dựng;
5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
7. Có văn bản kiểm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước) của Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
8. Các dự án đều phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực ( đối với các công trình, hạng mục công trình phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo khoản 3 Mục 1 của Thông tư số 16/2008/TT-BXD) và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với các hạng mục khác. Nhà đầu tư phải ký hợp đồng với một đơn vị chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi tiến hành khởi công công trình.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng thi công xây dựng các dự án (BOT, BTO, BT) trên địa bàn.
2. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án (BOT, BTO, BT).
3. Kiểm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước) các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy cung cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án, công trình nhà máy cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải. Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng các dự án có công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng các dự án, công trình nhà máy cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các dư án (BOT, BTO, BT) trên địa bàn tỉnh.
7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác cấp giấy chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng các dự án (BOT, BTO, BT) trên địa bàn, bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp.
2. Chủ động tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý chất lượng đối với dự án đâu tư công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước) các dự án đầu tư công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 của Quy chế này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
7. Bố trí cán bộ theo dõi về quản lý chất lượng công trình xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư:
Doanh nghiệp dự án (Nhà đầu tư) thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý chất lượng của chủ đầu tư: tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, bao gồm:
3. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:
a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
b) Giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
c) Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
d) Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57
của Luật Xây dựng.
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
e) Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
4. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
b) Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, Điều 12 của Quy chế này.
5. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
6. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3, Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 và gửi lưu trữ nhà nước đối với hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định hiện hành.
7. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
8. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Trong trường hợp ủy quyền cho Ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
Trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn giám sát
1. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 19 và điểm c, khoản 1, Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Kiểm tra và giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
2. Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng phải được chủ đầu tư và đơn vị tư vấn giám sát của chủ đầu tư tổ chức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và yêu cầu thiết kế. Kết quả xác nhận sự phù hợp về chất lượng phải được thể hiện bằng văn bản.
3. Hình thức kiểm tra sự phù hợp về chất lượng được quy định như sau:
a) Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường:
- Kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận sự phù hợp chất lượng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đơn vị tư vấn giám sát có thể tiến hành kiểm tra hoặc yêu cầu nhà thầu kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa; thí nghiệm, kiểm định chất lượng hàng hóa khi nghi ngờ hoặc theo yêu cầu của thiết kế, yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
b) Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo lần đầu sử dụng vào công trình theo yêu cầu của thiết kế:
- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trong các cơ sở sản xuất công nghiệp: chủ đầu tư kiểm tra chất lượng như quy định tại điểm a khoản này kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất.
- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường: chủ đầu tư tổ chức giám sát chất lượng theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế .
1. Nhà thầu thiết kế thực hiện giám sát tác giả thiết kế:
Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước và nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước phải thực hiện giám sát tác giả. Nhà thầu thiết kế cần thỏa thuận với chủ đầu tư về các trường hợp chấm dứt việc giám sát tác giả trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu chủ đầu tư có yêu cầu riêng.
2. Nội dung giám sát tác giả thiết kế phải được thể hiện trong hợp đồng thiết kế xây dựng công trình bao gồm các việc:
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu giám sát thi công xây dựng;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình và với yêu cầu của chủ đầu tư khi cần thiết;
c) Phát hiện, thông báo kịp thời cho chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thi công sai với thiết kế được duyệt và kiến nghị biện pháp xử lý.
d) Tham gia nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình và công trình khi chủ đầu tư yêu cầu.
đ) Ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công trình hoặc sổ nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc thể hiện bằng văn bản các ý kiến của mình trong quá trình thực hiện giám sát tác giả thiết kế.
3. Trường hợp chủ đầu tư tự thiết kế thì những người là chủ trì thiết kế chịu trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng.
1. Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm lập đề cương kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình thỏa thuận với chủ đầu tư. Việc kiểm tra xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng được tiến hành từ khi bắt đầu thi công xây dựng công trình.
2. Kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế và việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Kiểm tra trình tự, thủ tục nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; trình tự thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;
c) Kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước); đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu này với các yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng nhằm đảm bảo an toàn của chịu lực công trình.
d) Trong quá trình kiểm tra, nếu có nghi ngờ về kết quả khảo sát, kết quả tính toán kết cấu chịu lực thì tổ chức kiểm tra đề nghị chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát, thiết kế làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra kết quả khảo sát xây dựng, kiểm tra lại khả năng chịu lực của kết cấu.
3. Kiểm tra công tác thi công xây dựng công trình
a) Kiểm tra công tác nghiệm thu công tác thi công phần ngầm, phần khuất các kết cấu chịu lực quan trọng;
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công trình; kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm và năng lực của các tổ chức kiểm định có liên quan;
c) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật đối với công tác giám sát và nghiệm thu chất lượng xây dựng;
d) Kiểm tra chất lượng thi công xây dựng thông qua tài liệu quản lý chất lượng của công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận; đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu này với yêu cầu của thiết kế nhằm đảm bảo an toàn chịu lực của công trình;
đ) Kiểm tra các số liệu quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu có liên quan tới khả năng chịu lực của công trình.
e) Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy các yếu tố có thể ảnh hưởng tới khả năng chịu lực của công trình thì tổ chức kiểm tra đề nghị chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình làm rõ. Trường hợp cần thiết tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức kiểm định chất lượng hoặc thí nghiệm, quan trắc đối chứng.
4. Sau từng đợt kiểm tra, tổ chức kiểm tra phải có văn bản thông báo kịp thời về kết quả kiểm tra gửi cho Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, chủ đầu tư và các bên có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của Nhà thầu thi công xây dựng trong trường hợp Dự án được tổ chức đấu thầu.
1. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng;
a. Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng phải được trình bày, thuyết minh ngay trong hồ sơ dự thầu và phải được thông báo cho chủ đầu tư biết trước khi thi công xây dựng.
b. Tài liệu thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng phải thể hiện rõ nội dung:
- Sơ đồ tổ chức các bộ phận, cá nhân của nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của từng công trường xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các bộ phận, cá nhân này trong công tác quản lý chất lượng công trình.
- Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng công trình bao gồm:
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn công tác thi công xây dựng.
Hình thức giám sát, quản lý chất lượng nội bộ và tổ chức nghiệm thu nội bộ.
Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế.
- Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi công xây dựng, nghiệm thu; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của nhà thầu thi công xây dựng, kiến nghị và khiếu nại với chủ đầu tư và với các bên có liên quan.
2. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế;
3. Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
4. Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
5. Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
6. Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành;
7. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
8. Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
9. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
10. Trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu, nhà thầu thi công xây dựng phải tự kiểm tra, khẳng định sự phù hợp về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện so với yêu cầu của thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc điểm và quy mô của từng công trình xây dựng, kết quả nghiệm thu nội bộ có thể được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu giữa người trực tiếp phụ trách thi công xây dựng và giám sát thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng hoặc thể hiện bằng cam kết về sự phù hợp chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng thể hiện ngay trong phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Điều 11. Trách nhiệm của Nhà thầu thi công xây dựng trong trường Chủ đầu tư tự thực hiện Dự án.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của nhà thầu thi công xây dựng nêu tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư phải được Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) kiểm duyệt trước khi thi công.
Điều 12. Các Quy định về nghiệm thu công trình.
1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng thi công theo các quy định:
a) Phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu chất lượng tại hiện trường tất cả các loại vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công trình;
b) Mọi công việc xây dựng đều phải kiểm tra, kiểm soát chất lượng ngay trong khi đang thi công và phải tiến hành nghiệm thu sau khi đã hoàn thành;
c) Chưa có sự kiểm tra và chấp nhận nghiệm thu của chủ đầu tư và đơn vị giám sát thi công xây dựng thì nhà thầu thi công xây dựng không được tiến hành thi công công việc tiếp theo, bộ phận công trình xây dựng tiếp theo, giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo.
2. Các bước nghiệm thu chất lượng thi công xây dựng công trình:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải thực hiện các bước nghiệm thu sau:
a) Nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩn chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công trình.
b) Nghiệm thu từng công việc xây dựng;
c) Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
d) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng để bàn giao đưa vào sử dụng.
3. Nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng vào công trình:
a) Điều kiện cần để nghiệm thu:
- Có chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, lí lịch của các thiết bị, các văn bản bảo hiểm, bảo hành thiết bị (nếu có), các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc của nhà sản xuất;
- Có kết quả thí nghiệm mẫu lấy tại hiện trường (nếu thiết kế, chủ đầu tư hoặc tiêu chuẩn, qui phạm yêu cầu)
b) Nội dung và trình tự nghiệm thu:
- Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu;
- Kiểm tra chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, lí lịch của các thiết bị, các văn bản bảo hiểm, bảo hành thiết bị (nếu có), các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành thiết bị máy móc của nhà sản xuất;
- Kiểm tra các tài liệu thí nghiệm;
- Trong khi nghiệm thu trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công việc kiểm định sau:
Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm để thí nghiệm bổ sung;
Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu;
Thẩm tra mức độ đúng đắn của các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp.
- Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định (nếu có) với tài liệu thiết kế được duyệt, các yêu cầu của các tiêu chuẩn, qui phạm kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
- Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận:
Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản nghiệm thu theo quy định.
Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối tượng kiểm tra sai với thiết kế được duyệt hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Ban nghiệm thu lập biên bản (vào sổ nhật kí thi công) về nội dung sau:
Ghi rõ tên và số lượng các đối tượng không chấp nhận nghiệm thu;
Thời gian nhà thầu xây lắp phải đưa các đối tượng không chấp nhận nghiệm thu ra khỏi công trường.
4. Nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Điều kiện cần để nghiệm thu:
- Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành;
- Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu:
Biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng;
Các phiếu kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại hiện trường;
Các kết quả thử nghiệm, đo lường, đo đạc, quan trắc mà nhà thầu thi công xây lắp đã thực hiện tại hiện trường để xác định chất lượng và khối lượng đối tượng cần nghiệm thu;
Bản vẽ hoàn công;
Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các tài liệu văn bản khác đã xác lập trong khi xây lắp có liên quan đến đối tượng nghiệm thu.
- Có biên bản nghiệm thu nội bộ và phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
b) Nội dung và trình tự nghiệm thu:
- Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: công việc xây dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện trường;
- Kiểm tra các hồ sơ ghi ở Điểm a, khoản 4 Điều này;
- Trong khi nghiệm thu, trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công việc kiểm định sau:
Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng, chất lượng các công việc hoàn thành với số liệu ghi trong biên bản, tài liệu trình để nghiệm thu;
Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm thu ở công trình để thí nghiệm bổ xung;
Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu;
Kiểm tra mức độ đúng đắn của những kết luận ghi trong biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng, và các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp.
- Đối chiếu các kết quả kiểm tra với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
- Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận:
Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản theo quy định.
Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối tượng thi công chưa xong, thi công sai hoặc có nhiều chỗ sai với thiết kế được duyệt, hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Ban nghiệm thu lập biên bản (vào sổ nhật kí thi công) về nội dung sau:
Những công việc phải làm lại;
Những thiết bị phải lắp đặt lại;
Những sai sót hoặc hư hỏng cần sửa lại;
Thời gian làm lại, sửa lại;
Ngày nghiệm thu lại.
- Sau khi đối tượng đã được chấp nhận nghiệm thu cần tiến hành ngay những công việc xây dựng tiếp theo. Nếu dừng lại, thì tuỳ theo tính chất công việc và thời gian dừng lại chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công của chủ đầu tư có thể xem xét và quyết định việc nghiệm thu lại đối tượng đó.
5. Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng:
a) Điều kiện cần để nghiệm thu:
- Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành;
- Tất cả các công việc xây dựng của đối tượng nghiệm thu đều đã được nghiệm thu theo quy định ở khoản 3, khoản 4 Điều này;
- Có đầy đủ số các hồ sơ, tài liệu:
Các biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng;
Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có liên quan;
Các biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị có liên quan;
Các biên bản nghiệm thu những kết cấu, bộ phận công trình đã lấp kín có liên quan;
Các phiếu kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại hiện trường;
Các kết quả thử nghiệm, đo lường, đo đạc, quan trắc mà nhà thầu thi công xây lắp đã thực hiện tại hiện trường để xác định chất lượng, khối lượng đối tượng cần nghiệm thu;
Bản vẽ hoàn công;
Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các tài liệu văn bản khác đã xác lập trong khi xây lắp có liên quan đến đối tượng nghiệm thu.
- Có biên bản nghiệm thu nội bộ và phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây lắp.
b) Nội dung và trình tự nghiệm thu:
- Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, thiết bị chạy thử đơn động không tải, thiết bị chạy thử liên động không tải;
- Kiểm tra các hồ sơ ghi ở Điểm a, khoản 5 Điều này;
- Trong khi nghiệm thu, trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công việc kiểm định sau:
Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng, chất lượng các đối tượng nghiệm thu với số liệu ghi trong biên bản, tài liệu trình để nghiệm thu;
Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm thu ở công trình để thí nghiệm bổ xung;
Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu.
Kiểm tra mức độ đúng đắn của những kết luận ghi trong biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng; biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị có liên quan, các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp.
- Đối chiếu các kết quả kiểm tra, kiểm định với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kĩ thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
- Trên cơ sở đánh giá chất lượng ban nghiệm thu đưa ra kết luận:
Trường hợp thứ nhất: Chấp nhận nghiệm thu các đối tượng đã xem xét và lập biên bản theo quy định.
Trường hợp thứ hai: Không chấp nhận nghiệm thu khi các đối tượng chưa thi công xong, thi công sai hoặc có nhiều chỗ sai với thiết kế được duyệt, hoặc không đáp ứng được những yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình và những yêu cầu của các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn khác có liên quan. Ban nghiệm thu lập biên bản (vào sổ nhật kí thi công) về nội dung sau:
Những công việc phải làm lại;
Những thiết bị phải lắp đặt lại;
Những thiết bị phải thử lại;
Những sai sót hoặc hư hỏng cần sửa lại;
Thời gian làm lại, thử lại, sửa lại;
Ngày nghiệm thu lại.
6. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng:
a) Điều kiện cần để nghiệm thu.
- Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành;
- Tất cả các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng của đối tượng nghiệm thu đều đã được nghiệm thu theo quy định ở khoản 4 và khoản 5 Điều này.
- Có kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ;
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định;
- Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu hoàn thành xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu do nhà thầu lập và cung cấp cho chủ đầu tư cùng với phiếu yêu cầu nghiệm thu; Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình.
- Có bảng kê những thay đổi so với thiết kế đã được duyệt;
- Có bảng kê các hồ sơ tài liệu chuẩn bị cho nghiệm thu, lập theo quy định;
- Có biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công xây lắp;
- Đối với trường hợp nghiệm thu để đưa vào sử dụng các hạng mục công trình, công trình chưa thi công hoàn thành thì phải có quyết định đồng ý của UBND tỉnh Nam Định kèm theo bảng kê các việc chưa hoàn thành.
Điều 13. Các quy định về bảo trì.
1. Công tác bảo trì nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì :
a) Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng (hồ sơ chuẩn bị đầu tư xây dựng-hợp đồng , hồ sơ khảo sát xây dựng- thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ thi công- nghiệm thu công trình xây dựng);
b) Sổ theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình;
c) Quy trình bảo trì công trình xây dựng;
d) Hồ sơ, tài liệu kiểm tra định kỳ công trình hoặc bộ phận, hạng mục công trình trong thời gian khai thác sử dụng công trình;
đ) Các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình.
3. Hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì phải được lưu giữ và bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác bảo trì
a) Đối với nhà thầu thiết kế: Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.
b) Đối với dự án BOT:
Nhà đầu tư tổ chức thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập.
c) Đối với dự án BTO, BT:
Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì theo quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập.
5. Nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo trì
a) Đối với dự án mà các doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác, sử dụng: kinh phí thực hiện bảo trì do doanh nghiệp tự lo.
b) Đối với dự án mà chủ quản lý, khai thác, sử dụng là các cơ quan hành chính công: kinh phí thực hiện bảo trì được lấy từ chi phí thường xuyên thuộc ngân sách nhà nước.
6. Cấp bảo trì công trình xây dựng
Công việc bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:
a) Cấp duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
b) Cấp sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
c) Cấp sửa chữa vừa: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.
d) Cấp sửa chữa lớn: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
7. Trình tự và tổ chức thực hiện bảo trì công trình:
Công tác bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy trình bảo trì. Nội dung quy trình bảo trì tuân thủ các quy định của Tiêu chuẩn về bảo trì công trình xây dựng. Trình tự thực hiện bảo trì gồm các bước sau:
a) Đối với công trình xây dựng mới, việc thực hiện bảo trì theo quy trình do nhà thầu thiết kế lập.
b) Đối với công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải thuê tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì công trình.
c) Kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình:
Chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải tổ chức kiểm tra để đánh giá chất lượng công trình nhằm ngăn ngừa sự xuống cấp của công trình. Hoạt động kiểm tra thực hiện theo các thời điểm như sau:
- Kiểm tra thường xuyên: Do chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp.
- Kiểm tra định kỳ: Do các tổ chức và chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù hợp với loại, cấp công trình thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng.
- Thời gian phải kiểm tra định kỳ không quá 05 năm/ 1 lần.
d) Sau khi có kết quả kiểm tra định kỳ, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp.
đ) Kiểm tra đột xuất (kiểm tra bất thuờng): được tiến hành sau khi có sự cố bất thường (lũ, bão, hoả hoạn, động đất, va chạm lớn,...), sửa chữa, nghi ngờ về khả năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi tiết mà không xác định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với tải trọng lớn hơn. Công việc này phải do các chuyên gia và các tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
f) Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng tự thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (nếu đủ điều kiện năng lực) hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện bảo trì công trình theo các cấp bảo trì.
g) Giám sát, nghiệm thu công tác bảo trì công trình được thực hiện theo các quy định của quy chế này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan đến Dự án có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngay 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 87/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Chỉ thị 26/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục “Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành” hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 2Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục “Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành” hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định kỳ 2014-2018
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 41/2006/QĐ-BXD Ban hành TCXDVN 371 : 2006 " Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 7Nghị định 78/2007/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật xây dựng 2003
- 10Luật Hợp tác xã 2003
- 11Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 12Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 13Thông tư 16/2008/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 15Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 16Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Thông tư 27/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 18Quyết định 87/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 19Chỉ thị 26/2006/QĐ-UBND tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chất lượng thi công xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 19/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Minh Oanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra