Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2007/QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Người lao động Việt
Căn cứ Nghị định số 29/2003/ NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài” của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp dịch vụ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý doanh nghiệp dịch vụ, Giám đốc các doanh nghiệp dịch vụ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó TTg Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - VP Quốc hội; - VP Chủ tịch nước; - Toà án NDTC; - Viện KSNDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - VP TƯ Đảng, các Ban của Đảng; - Cơ quan TƯ của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - VPCP: Công báo (02 bản);Website Chính phủ; - Các Sở LĐTBXH; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Các doanh nghiệp XKLĐ; - Lưu: VT; Cục QLLĐNN. | BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng |
/(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Quy định này quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp dịch vụ.
TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Tổ chức của bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Luật Người lao động Việt
1.Trung tâm xuất khẩu lao động hoặc các Phòng nghiệp vụ xuất khẩu lao động;
2. Trường hoặc Trung tâm đào tạo;
3. Bộ phận theo dõi, quản lý lao động ngoài nước;
4. Các chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (nếu có).
Điều 4. Nhiệm vụ của bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Giấy phép hoạt động dịch vụ; các nội dung hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều 4 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Trung tâm xuất khẩu lao động hoặc các Phòng nghiệp vụ xuất khẩu lao động trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chuẩn bị nội dung hợp đồng hoặc trực tiếp ký kết hợp đồng (nếu được ủy quyền) liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Tuyển chọn lao động;
c) Tổ chức thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Chuẩn bị nội dung thanh lý hợp đồng hoặc thanh lý hợp đồng (nếu được ủy quyền) với người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trường hoặc Trung tâm đào tạo trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
b) Bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ (nếu cần thiết) cho người lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Bộ phận theo dõi, quản lý lao động ngoài nước trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài để quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
4. Các chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện những nội dung do doanh nghiệp giao theo quy định tại khoản 1, Điều 16 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 6. Cán bộ của bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ phải có ít nhất 9 (chín) cán bộ chuyên trách có đủ những điều kiện sau đây:
a) Có trình độ từ cao đẳng trở lên;
b) Có lý lịch rõ ràng;
c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành bản án hình sự của toà án, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Ngoài những điều kiện quy định ở khoản 1 Điều này, cán bộ chuyên trách từng loại hình nghiệp vụ phải có các điều kiện cụ thể sau đây:
2.1. Cán bộ chuyên trách về thị trường:
a) Có chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các chuyên ngành kinh tế, luật;
b) Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với từng thị trường mà doanh nghiệp dự kiến đưa người lao động đến làm việc;
c) Có hiểu biết những quy định của pháp luật Việt
2.2. Cán bộ chuyên trách về quản lý lao động:
a) Có chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành luật, quản trị nhân lực;
b) Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với từng thị trường mà doanh nghiệp dự kiến đưa người lao động đến làm việc;
c) Am hiểu những quy định của pháp luật Việt
2.3. Cán bộ chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết:
a) Có kinh nghiệm và hiểu biết về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Có hiểu biết những quy định của pháp luật Việt
2.4. Cán bộ nghiệp vụ tài chính:
a) Có chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Cán bộ giữ vị trí lãnh đạo điều hành bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ ngoài điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ từ đại học trở lên;
b) Có lý lịch rõ ràng;
c) Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
d) Không phải là người đang bị xử lý hình thức kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong lĩnh vực hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hoặc là người đã giữ vị trí lãnh đạo điều hành bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại những doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi giấy phép do vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tổ chức thành trường hoặc trung tâm đào tạo, phải có ít nhất những bộ phận sau đây:
a) Bộ phận đào tạo;
b) Bộ phận quản lý học viên.
Bộ máy chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Trực tiếp tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động;
b) Quản lý chương trình đào tạo, thời gian lên lớp của giáo viên, học viên;
c) Thực hiện các hợp đồng liên kết về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
d) Biên soạn tài liệu;
đ) Quản lý học viên;
e) Tổ chức kiểm tra và cấp chứng chỉ sau mỗi khóa học.
Bộ máy chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết có ít nhất ba (03) cán bộ quản lý và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
Điều 10. Bộ phận chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết tại các chi nhánh
Đối với chi nhánh được doanh nghiệp giao nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phải có bộ phận chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động như tại doanh nghiệp và thực hiện các quy định tại các điều 6, 7 và 8 của Quy định này.
Điều 11. Cục Quản lý lao động ngoài nước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định này và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám đốc các doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời hướng dẫn giải quyết./.
- 1Công văn 1083/QLLĐNN-KHTC hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2012 do Cục Quản lý lao động ngoài nước ban hành
- 2Nghị định 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 3Quyết định 225/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kỳ hệ thống hoá 2019-2023
- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Nghị định 29/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 3Công văn 1083/QLLĐNN-KHTC hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2012 do Cục Quản lý lao động ngoài nước ban hành
Quyết định 19/2007/QĐ-BLĐTBXH Quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Bộ máy chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh Xã hội ban hành
- Số hiệu: 19/2007/QĐ-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2007
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Thị Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 536 đến số 537
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra