Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1887/QĐ-UBND | An Giang, ngày 26 tháng 7 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc triển khai Quyết định 06 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh An Giang tại Tờ trình số 83/TTr-STP ngày 04 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nội dung tái cấu trúc quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối, tích hợp dữ liệu đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các văn bản hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 13, Điều 16, Điều 35, Điều 36 của Luật Hộ tịch; Điều 2, Điều 3, Điều 9, Điều 17 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy trình đăng ký khai sinh (ĐKKS) thông thường, người có yêu cầu thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc ĐKKS có yếu tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKS trong nước/ĐKKS có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ ĐKKS trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện/UBND cấp xã (hồ sơ gồm: Tờ khai ĐKKS,...). Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến (mức độ 3) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công cấp tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan có thẩm quyền ĐKKS, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng dịch vụ công cấp tỉnh cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong hồ sơ đăng ký khai sinh (bản chụp Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ; Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh), hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2: Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKS để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKS không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKS.
Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy số định danh cá nhân.
Bước 4: Sau khi CSDLQGVDC trả về số định danh cá nhân, công chức làm công tác hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh, ký Sổ ĐKKS, nộp lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS và nộp hồ sơ trực tuyến, chưa nộp lệ phí tại bước 1), nhận Giấy khai sinh.
II. NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐKKS THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKS trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với các quy định pháp luật hộ tịch, yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ công thiết yếu ĐKKS phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong CSDLQGVDC khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch liên quan đến thủ tục ĐKKS chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ ĐKKS không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình ĐKKS chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp khi thực hiện TTHC.
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKS truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.angiang.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh (Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKS ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp Giấy chứng sinh/Giấy chứng sinh điện tử (nếu có); bản chụp Giấy CNKH (nếu có)/trường hợp thông tin về Giấy CNKH đã có trong CSDLQGVDC thì không phải tải lên; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện việc ĐKKS theo ủy quyền); nộp phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến.
Bước 2, 3, 4, 5:
Thực hiện như quy trình ĐKKS hiện tại.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu ĐKKS có yêu cầu cấp Giấy khai sinh điện tử thì công chức làm công tác hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14
Thông tư số 01/2022/TT-BTP, chuyển trả kết quả là Giấy khai sinh được ký số cho người có yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
4. Thành phần hồ sơ ĐKKS điện tử:
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký khai sinh (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ.
Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh.
Giấy tờ tuỳ thân trong trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD.
Giấy chứng nhận kết hôn trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn và chưa có thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn trong CSDLQGVDC.
Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh) người có yêu cầu ĐKKS phải nộp bản chính Giấy chứng sinh, xuất trình Giấy tờ tuỳ thân; bản chính Giấy CNKH (nếu cha mẹ trẻ đã ĐKKH) trừ trường hợp đã tải lên bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy CNKH.
Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
* Điều kiện:
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKS trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
5. Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Phí cấp bản sao Giấy khai sinh (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu cầu ĐKKS chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Luật Hộ tịch; Điều 2, Điều 3, Điều 10, Điều 18 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy trình đăng ký kết hôn (ĐKKH) thông thường, người yêu cầu thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc ĐKKH có yếu tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKH trong nước/ĐKKH có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ ĐKKH trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện/UBND cấp xã (hồ sơ gồm: Tờ khai ĐKKH....).
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến (mức độ 3) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công cấp tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan có thẩm quyền ĐKKH, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng dịch vụ công cấp tỉnh cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong hồ sơ đăng ký kết hôn như hướng dẫn nêu trên.
Bước 2: Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKH để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo (Đối với ĐKKH có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15 ngày).
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKH không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKH.
Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Bước 4: Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ ĐKKH, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy CNKH.
II. NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐKKH THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKH trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ công thiết yếu ĐKKH phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC) khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch liên quan đến trình tự, thủ tục ĐKKH chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ ĐKKH không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình ĐKKH chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp khi thực hiện TTHC.
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKH truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.angiang.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKH ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Bước 2, 3, 4, 5:
Thực hiện như quy trình ĐKKH hiện tại.
4. Thành phần hồ sơ ĐKKH điện tử:
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
Bản chụp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn (đối với trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã);
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện); giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.
Bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn) người có yêu cầu ĐKKH phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận của tổ chức y tế;
- Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để xác định nhân thân, có trách nhiệm kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
* Điều kiện:
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKH trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
- Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Đối với việc ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện thời hạn là 15 ngày.
- Miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã;
- Lệ phí đăng ký kết hôn theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Phí cấp bản sao Trích lục kết hôn (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu cầu ĐKKH chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 51, Điều 52 của Luật Hộ tịch, Điều 2, Điều 3, Điều 20 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, quy trình đăng ký khai tử (ĐKKT) thông thường, người yêu cầu thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc ĐKKT có yếu tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKT trong nước/ĐKKT có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ ĐKKT trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện/UBND cấp xã. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKT; nộp phí cấp Trích lục khai tử (bản sao) nếu có yêu cầu.
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến (mức độ 3) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công cấp tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan có thẩm quyền ĐKKT, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng dịch vụ công cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong hồ sơ đăng ký khai tử (bản chụp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp...), hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2: Công chức Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKT để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKT không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKT.
Bước 3: Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật thông tin đăng ký khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Bước 4: Công chức làm công tác hộ tịch in Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra thông tin trên Trích lục khai tử, trong Sổ đăng ký khai tử, ký Sổ ĐKKT, nhận Trích lục khai tử.
II. NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐKKT THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKT trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ công thiết yếu ĐKKT phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong CSDLQGVDC khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch liên quan đến thủ tục ĐKKT chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ ĐKKT không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình ĐKKT chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp khi thực hiện TTHC.
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKT truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.angiang.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công, bao gồm cả thông tin của người đi khai tử và thông tin của người được khai tử).
Người có yêu cầu đăng ký khai tử cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai tử (Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện việc ĐKKT theo ủy quyền); nộp phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp phí, lệ phí ĐKKT) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Bước 2, 3, 4, 5:
Thực hiện như quy trình ĐKKT hiện tại.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu ĐKKT có yêu cầu cấp Trích lục khai tử điện tử thì công chức làm công tác hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số 01/2022/TT-BTP, chuyển trả kết quả là Trích lục khai tử được ký số cho người có yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
4. Thành phần hồ sơ ĐKKT điện tử:
4.1. Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký khai tử (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
4.2. Người có yêu cầu tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
4.2.1. Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4.2.2. Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
4.2.3. Văn bản ủy quyền hợp lệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
4.2.4. Giấy tờ tuỳ thân trong trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD.
4.2.5. Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Trích lục khai tử/bản sao Trích lục khai tử) người có yêu cầu ĐKKT xuất trình Giấy tờ tuỳ thân, nộp bản chính các giấy tờ tại mục 4.2.1 đến 4.2.4 trừ trường hợp đã tải lên bản sao điện tử các giấy tờ này.
* Điều kiện
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKT trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
5. Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
- Miễn lệ phí đối với trường hợp khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Đối với trường hợp đăng ký khai tử không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Phí cấp bản sao Trích lục khai tử (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu cầu ĐKKT chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì thực hiện nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- 1Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử, Đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 2Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 2549/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình: Đăng ký khai sinh, Đăng ký kết hôn, Đăng ký khai tử trên Cổng Dịch vụ công, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2022 về quy trình hướng dẫn tái cấu trúc Quy trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính: Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử, Đăng ký kết hôn trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 1612/QĐ-CT năm 2022 công bố tái cấu trúc quy trình trực tuyến; quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp
- 1Luật Hộ tịch 2014
- 2Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 7Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 01/2022/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử, Đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 14Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 15Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 16Quyết định 2549/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình: Đăng ký khai sinh, Đăng ký kết hôn, Đăng ký khai tử trên Cổng Dịch vụ công, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2022 về quy trình hướng dẫn tái cấu trúc Quy trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính: Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Đăng ký khai sinh, Đăng ký khai tử, Đăng ký kết hôn trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình Phước
- 18Quyết định 2177/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 19Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 20Quyết định 1612/QĐ-CT năm 2022 công bố tái cấu trúc quy trình trực tuyến; quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc; đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp
Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh An Giang
- Số hiệu: 1887/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra