- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 143/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính phường, quận; thành lập phường thuộc quận Gò Vấp, quận 12 và quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 9Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 11Quyết định 3925/QĐ-BNV năm 2016 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 51/QĐ-UBND về phân bổ tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 13Quyết định 659/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 7Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2004 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 9Luật viên chức 2010
- 10Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 12Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 13Thông tư 05/2012/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển, sử dụng và quản lý công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 18Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 23Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 24Công văn 2591/BNV-TCBC năm 2016 về quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành
- 25Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1866/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 8 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2015 - 2021 với những nội dung chủ yếu sau (có Đề án kèm theo):
1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC)
a) Về tổ chức bộ máy:
Tiếp tục tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trên cơ sở đó, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp; không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn; không ngừng đổi mới lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị. Từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý hành chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện, đề cao vai trò tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành; đồng thời, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra. Phân loại các cơ quan, tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.
b) Về xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC):
Tập trung rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ chuyên ngành, đảm bảo cơ cấu phù hợp trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại đối với CBCCVC theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật CBCCVC phải theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc; đồng thời, thực hiện chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
2. Cơ chế tự chủ về tài chính
a) Đối với các cơ quan hành chính:
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính- ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo từng giai đoạn. Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả. Thực hiện chi đúng định mức các chế độ, chính sách đối với công chức, tạo điều kiện cho tổ chức đoàn thể và toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước. Đẩy mạnh việc xác định vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc hợp lý trong cơ quan, đơn vị; đồng thời, không thực hiện ký kết hợp đồng lao động mới tại các cơ quan hành chính, tiết kiệm ngân sách giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp:
Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được thành lập, giao các nhiệm vụ mà các tổ chức tư nhân không thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả; giảm dần các dịch vụ sự nghiệp công lập mà tổ chức tư nhân đang thực hiện nhiều, hiệu quả. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế việc trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ.
3. Phương án tinh giản biên chế
Trên cơ sở đề xuất về chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị để có phương án bố trí CBCCVC phù hợp, đảm bảo chất lượng. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để tinh giản biên chế theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 và Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Đề xuất số biên chế, số lượng người làm việc có thể giảm so với hiện tại trên cơ sở phân công công việc hợp lý; giảm bộ phận trung gian, hành chính, phục vụ; cho thôi việc với những công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoàn thành nhưng còn hạn chế về năng lực theo quy định, 2 năm liên tiếp có số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định... Đồng thời, đánh giá, phân loại CBCCVC theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hằng năm theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ, làm căn cứ để có cơ sở rà soát tinh giản biên chế theo quy định tại Điểm d và Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Lựa chọn những CBCCVC có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài.
Dự kiến số đối tượng tinh giản biên chế trên toàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2021 là 3.049 người (tỷ lệ 10,31%) trên tổng số 29.565 biên chế được giao năm 2015.
4. Phương án xây dựng bố trí, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã
a) Tiếp tục sắp xếp, bố trí cán bộ, tuyển dụng công chức cấp xã để bố trí các chức danh theo quy định, đánh giá đội ngũ CBCC có chất lượng; quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, thực hiện tinh giản biên chế đối với những CBCC không đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc đạt chuẩn về trình độ nhưng hạn chế về năng lực, về sức khỏe.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC; cử CBCC tham gia đào tạo, bồi dưỡng, gắn công tác quy hoạch cán bộ, công chức với đào tạo, bồi dưỡng. Quan tâm đào tạo CBCC cấp xã theo các chức danh, bồi dưỡng công chức mới tuyển dụng. Đối với cán bộ trẻ, cán bộ tạo nguồn, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng hành chính để đáp ứng yêu cầu về lâu dài.
c) Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng.
d) Tăng cường các biện pháp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm tận tụy với công việc; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; bố trí, bầu cử vào các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã; thực hiện kịp thời các chế độ chính sách để CBCC yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Một số giải pháp thực hiện
a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ CBCCVC về chính sách tinh giản biên chế.
b) Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm để thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được phê duyệt; bồi dưỡng nguồn nhân lực theo từng giai đoạn, bao gồm cả đào tạo mới, đào tạo lại đáp ứng yêu cầu cơ cấu ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp theo quy định.
c) Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với CBCCVC.
d) Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý biên chế theo hướng tập trung, thống nhất, đẩy mạnh và hoàn thiện việc xác định vị trí việc làm để bố trí biên chế hợp lý cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đánh giá và báo cáo điều chỉnh đối với những nhiệm vụ trùng lắp, hạn chế việc thành lập các tổ chức, bộ phận trung gian.
e) Trong quá trình thực hiện Đề án, các cơ quan, đơn vị chỉ tuyển dụng mới không quá 50% số CBCCVC đã thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu hoặc thôi việc (ngoại trừ CBCC cấp xã).
g) Xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ CBCCVC, đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện; Chủ tịch các Hội được giao biên chế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2015-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 19/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TINH GIẢN BIÊN CHẾ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, sự hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các bộ, ban, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã tích cực triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và đạt được một số kết quả quan trọng: Từng bước xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC một cách hợp lý; đã triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm; đổi mới cơ chế, chính sách tuyển dụng, đánh giá, phân loại, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển... Tuy nhiên, hiệu quả công tác tinh giản biên chế vẫn còn hạn chế: Cơ cấu công chức, viên chức chưa hợp lý về số lượng, tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp; chưa xác định rõ, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước; công tác đánh giá, phân loại CBCCVC vẫn còn mang tính hình thức...
Do đó, việc xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn năm 2015-2021 là một nhiệm vụ rất quan trọng, cấp thiết, đòi hỏi phải được sự quan tâm, phối hợp của các cấp, các ngành nhằm đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những CBCCVC không đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để tuyển chọn những người có trình độ, năng lực, tham gia vào bộ máy nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị, tiết kiệm ngân sách nhà nước, cải cách chính sách tiền lương, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới.
Đề án tinh giản biên chế được xây dựng theo một lộ trình thời gian với những mục tiêu, kế hoạch và giải pháp cụ thể để các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 02/CT-TTg và Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
1. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
2. Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
3. Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
4. Luật Viên chức năm 2010;
5. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC;
6. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
7. Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
8. Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW;
9. Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;
10. Công văn số 2591/BNV-TCBC ngày 10/6/2016 của Bộ Nội vụ về việc quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế;
11. Kế hoạch 65/KH-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
12. Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh thực hiện thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC;
13. Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Mục đích, yêu cầu
a) Tinh giản biên chế nhằm rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy, làm tiền đề cho việc đổi mới căn bản hệ thống hành chính Nhà nước; từng bước xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, bảo đảm tính chuyên nghiệp về hoạt động chuyên môn.
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai việc xây dựng và thực hiện Đề án tinh giản biên chế, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021, mỗi năm giảm từ 1,5% đến 2% biên chế công chức, sự nghiệp được giao năm 2015 (không áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã); các địa phương, đơn vị chưa giảm biên chế sự nghiệp năm 2016 thì năm 2017 phải giảm tối thiểu 3% của biên chế được giao năm 2015, là chỉ tiêu mang tính pháp lý gắn liền với đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế nhưng kết quả thực hiện còn thấp và chưa hiệu quả, phải xây dựng Đề án tinh giản biên chế (điều chỉnh) phù hợp và đề xuất những giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả Kế hoạch tinh giản biên chế theo từng năm.
2. Nguyên tắc tinh giản biên chế
a) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế;
b) Tiến hành trên cơ sở rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại CBCCVC, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật;
d) Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
đ) Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy
a) Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy:
Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh gồm có 22 sở, ban chuyên môn; 14 cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; 09 huyện, thị xã và thành phố Huế và 09 Hội đặc thù được giao biên chế.
b) Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao:
Trong thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các sở, ngành theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các quyết định sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đồng thời từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý hành chính cấp tỉnh và cấp huyện theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 và Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh; đến nay, hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trên toàn tỉnh về cơ bản được xây dựng theo hướng tinh gọn, đồng bộ và hợp lý, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
* Trong quá trình thực hiện có những thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, sự hướng dẫn kịp thời về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành Trung ương và sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương.
- Đội ngũ CBCCVC có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, có phẩm chất cách mạng, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, có ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, tận tụy, có trình độ phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn và yêu cầu cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; có tinh thần tự học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong điều hành, xử lý công việc.
* Bên cạnh đó, vẫn còn những khó khăn, vướng mắc:
- Quá trình thực hiện các văn bản chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương có lúc còn chưa kịp thời do một số đơn vị tổ chức triển khai chậm so với quy định.
- Tính đồng nhất giữa các văn bản hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành Trung ương vẫn còn bất cập, khó khả thi.
- Kinh nghiệm và hiểu biết của một số CBCCVC vẫn còn hạn chế...
c) Về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính:
- Đối với cơ quan hành chính: Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; các đơn vị đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng tiết kiệm chi từ kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí; công khai các khoản chi, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi đúng định mức các chế độ, chính sách đối với công chức theo quy chế chi tiêu nội bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ động xây dựng cơ chế thực hiện theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cung cấp các hoạt động mang tính dịch vụ công; đồng thời chủ động trong việc hợp đồng viên chức và người lao động tùy theo nhu cầu, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị, phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
2. Thực trạng về đội ngũ CBCCVC
a) Về biên chế, số lượng người làm việc:
- Biên chế được giao năm 2015: Theo Quyết định số 1329/QĐ-BNV ngày 27/12/2014 của Bộ Nội vụ về việc tạm giao biên chế công chức năm 2015 cho tỉnh Thừa Thiên Huế là 2.244 biên chế; Quyết định số 659/QĐ-UBND ngày 11/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2015 là 28.415 biên chế; trong đó, 27.573 biên chế viên chức và 842 biên chế theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;
- Biên chế được giao năm 2016: Theo Quyết định số 1800/QĐ-BNV ngày 30/11/2015 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 là 2.244 biên chế; Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh về việc phân bổ tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 là 28.167 người; trong đó, biên chế viên chức là 26.895 và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 1.272;
- Biên chế được giao năm 2017: Theo Quyết định số 3925/QĐ-BNV ngày 25/10/2016 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 là 2.210 biên chế; Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh về việc phân bổ tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 là 28.167 người; trong đó, biên chế viên chức là 26.254, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 1.345 và tự hợp đồng là 568;
- Số lượng biên chế hiện có theo vị trí việc làm đến năm 2017, cụ thể như sau:
+ 22 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: 9.072 biên chế, trong đó: 1.349 biên chế công chức, 7.330 biên chế sự nghiệp và 393 biên chế theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;
+ 14 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: 1.786 biên chế, trong đó: 978 biên chế sự nghiệp, 568 hợp đồng theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và 240 biên chế theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (các Ban mới thành lập chưa phân biên chế);
+ 09 Hội đặc thù được giao biên chế: 79 biên chế, trong đó: 73 biên chế sự nghiệp và 06 biên chế theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;
+ 09 huyện, thị xã và thành phố Huế: 19.184 biên chế, trong đó: 861 biên chế công chức, 17.667 biên chế sự nghiệp và 656 biên chế theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
b) Về tình hình quản lý và sử dụng CBCCVC:
- Về số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC tính đến năm 2017:
+ Đối với công chức: Về trình độ chuyên môn: Tiến sĩ, thạc sĩ 351 người (tỷ lệ 15,87 %), đại học, cao đẳng 1.688 người (tỷ lệ 76,39 %), trung cấp, khác 171 người (tỷ lệ 7,74 %); Trình độ chính trị: Cử nhân và cao cấp 694 người (tỷ lệ 31,39 %), trung cấp, sơ cấp 1.516 người (tỷ lệ 68,61 %); Quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp 41 người (tỷ lệ 1,85 %), chuyên viên chính 578 người (tỷ lệ 26,15 %), chuyên viên 1.267 người (tỷ lệ 57,33 %); Ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp 19 người (tỷ lệ 0,86 %), chuyên viên chính 304 người (tỷ lệ 13,76%), chuyên viên 1.674 người (tỷ lệ 75,76 %), cán sự 132 người (tỷ lệ 5,97 %), nhân viên 81 người (tỷ lệ: 3,65 %); Giới tính: Nam 1.449 người (tỷ lệ: 65,57%), nữ 761 người (tỷ lệ 34,43%); tuổi đời: từ 30 tuổi trở xuống 224 người (tỷ lệ 10,14 %), từ 31 tuổi đến 40 tuổi 920 người (tỷ lệ 41,61 %), từ 41- 60 tuổi 1.066 người (tỷ lệ 48,25 %).
+ Đối với viên chức: Về trình độ chuyên môn: Tiến sĩ, thạc sĩ 598 người (tỷ lệ 3,65 %), đại học, cao đẳng 20.298 người (tỷ lệ 77,32 %), trung cấp, khác 4.998 người (tỷ lệ 19,04 %); Trình độ chính trị: Cử nhân và cao cấp 250 người (tỷ lệ 0,95 %), trung cấp và sơ cấp 4.256 người (tỷ lệ 16,21 %); Quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp 21 người (tỷ lệ 0,08 %), chuyên viên chính 296 người (tỷ lệ 1,13 %), chuyên viên 2.679 người (tỷ lệ 10,20 %); Chức danh nghề nghiệp viên chức: Hạng I 12 người (tỷ lệ 0,05 %), hạng II 9.177 người (tỷ lệ 34,95 %), hạng III 8.399 người (tỷ lệ 31,99 %), hạng IV 6.408 người (tỷ lệ 24,41 %); Giới tính: Nam 9.380 người (tỷ lệ: 35,73 %), nữ 16.874 người (tỷ lệ 64,27 %); Tuổi đời: Từ 30 tuổi trở xuống 6.215 người (tỷ lệ 23,67 %), từ 31 tuổi đến 40 tuổi 10.438 người (tỷ lệ 39,76%), từ 41 đến 50 tuổi 7.728 người (tỷ lệ 29,44 %), từ 51 đến 60 tuổi 1.873 người (tỷ lệ 7,13 %).
Nhìn chung, hiện nay phần lớn đội ngũ CBCCVC có trình độ đại học trở lên; tuy nhiên, tỷ lệ trình độ sau đại học còn thấp, số lượng CBCCVC ngạch chuyên viên chính chưa nhiều; một số CBCCVC trình độ chưa đạt chuẩn, chưa phù hợp với chuyên ngành đào tạo, do vậy các cơ quan, đơn vị cần quan tâm hơn nữa trong việc cử CBCCVC đi đào tạo bồi dưỡng các lớp chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước..., trong quá trình thực hiện, nếu CBCCVC nào không tham gia đào tạo, không còn đủ tuổi để đào tạo lại, cần xem xét, cân đối để đưa vào diện tinh giản biên chế.
- Về công tác tuyển dụng công chức, viên chức:
+ Đối với công chức: Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV; kết quả, từ năm 2012 đến nay, UBND tỉnh đã xét tuyển được 37 người và tuyển dụng được 207 người, trong đó trình độ thạc sĩ 14 người (tỷ lệ 6,8%), đại học 173 người (tỷ lệ 83,6%), cao đẳng 10 người (tỷ lệ 4,8%), trung cấp 10 người (tỷ lệ 4,8%).
+ Đối với viên chức: Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; kết quả, từ năm 2012 đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tuyển dụng được 4.486 viên chức, trong đó công nhận kết quả xét tuyển đặc cách 76 viên chức.
- Về thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBCCVC lãnh đạo, quản lý:
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị “về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Hướng dẫn số 08-HD/TC ngày 31/7/2006 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy “về hướng dẫn công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã nghiêm túc triển khai thực hiện. Từ 01/01/2013 đến nay, số lượng công chức bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan tổ chức hành chính cấp tỉnh, UBND cấp huyện (bao gồm cả cấp trưởng, cấp phó) gồm 831 người; bổ nhiệm lại 266 người đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý; đã quy hoạch được 285 cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với các cơ quan khối nhà nước cấp tỉnh; đã điều động, luân chuyển được 17 người về giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt tại thành phố Huế, các thị xã và các huyện.
- Về thực hiện quy định bổ nhiệm ngạch đối với công chức và giữ chức danh nghề nghiệp đối với viên chức:
Từ năm 2012 đến nay, toàn tỉnh có 283 trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch công chức và 19.586 trường hợp bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức theo các văn bản quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các Bộ, ngành Trung ương; trong đó: có 6025 trường hợp thuộc các Sở, ban ngành cấp tỉnh và 13.561 trường hợp thuộc UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện.
- Về thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu, các trường hợp đang kéo dài thời gian công tác:
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và chế độ nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; từ năm 2012 đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giải quyết 2.221 trường hợp nghỉ hưu theo chế độ; cho thôi việc 86 trường hợp; kéo dài thời gian công tác 02 trường hợp (tối đa 03 tháng); việc giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ hưu đảm bảo đúng theo quy định và kịp thời cho CBCCVC.
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC:
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CBCCVC của tỉnh; từng bước tiêu chuẩn hóa trong việc thay đổi hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước, đảm bảo cho công tác quy hoạch gắn liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, các cơ quan, đơn vị đã cử nhiều CBCCVC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng như: đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân các chuyên ngành, các lớp cao cấp chính trị, trung cấp chính trị, bồi dưỡng kiến thức nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, bồi dưỡng an ninh quốc phòng cho các đối tượng 1, 2, 3, 5... Từ năm 2012 đến nay đã tổ chức 31 lớp đào tạo (4 lớp cao cấp chính trị, 27 lớp trung cấp lý luận chính trị) với 2.687 học viên và 63 lớp bồi dưỡng (khối Đảng - Đoàn thể: 26 lớp, khối Nhà nước: 37 lớp) với 4.673 học viên và nhiều lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ khác...
- Về công tác đánh giá CBCCVC:
Việc đánh giá CBCCVC hàng năm được triển khai thực hiện nghiêm túc, khách quan đúng theo quy định, đánh giá đúng kết quả thực hiện nhiệm vụ của CBCCVC. Trên cơ sở kết quả đánh giá CBCCVC để từ đó có hướng bố trí, sắp xếp sử dụng CBCCVC, thực hiện đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, góp phần tạo điều kiện cho CBCCVC phát huy được năng lực sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá CBCCVC năm 2015-2016 như sau:
* Năm 2015:
Đối với công chức (tổng số 2.244 người); trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 547 người (tỷ lệ 24,38 %), hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.652 người (tỷ lệ 73,62 %), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 39 người (tỷ lệ 1,74 %), không hoàn thành nhiệm vụ 06 người (tỷ lệ 0,27 %);
Đối với viên chức (tổng số 27.530 người); trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 10.267 người (tỷ lệ 37,29 %), hoàn thành tốt nhiệm vụ 15.331 người (tỷ lệ 55,69 %), hoàn thành nhiệm vụ 1.891 người (tỷ lệ 6,87 %), không hoàn thành nhiệm vụ 41 người (tỷ lệ 0,15 %).
* Năm 2016:
Đối với công chức (tổng số 2.244 người); trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 571 người (tỷ lệ 25,45 %), hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.631 người (tỷ lệ 72,68 %), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 34 người (tỷ lệ 1,52 %), không hoàn thành nhiệm vụ 08 người (tỷ lệ 0,36 %);
Đối với viên chức (tổng số 26.895 người); trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 9.706 người (tỷ lệ 36,09 %), hoàn thành tốt nhiệm vụ 15.637 người (tỷ lệ 58,14 %), hoàn thành nhiệm vụ 1.462 người (tỷ lệ 5,44 %), không hoàn thành nhiệm vụ 90 người (tỷ lệ 0,33 %).
3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã
a) Về biên chế, số lượng người làm việc:
Toàn tỉnh có 152 xã, phường, thị trấn. Tổng số cán bộ, công chức cấp xã gồm 3.266 người; trong đó:
- Biên chế cán bộ chuyên trách: 1.608 người;
- Biên chế công chức; 1.658 người.
b) Về tình hình quản lý và sử dụng CBCC cấp xã:
- Trên cơ sở Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường; UBND tỉnh đã ban hành quy định phân cấp tuyển dụng cho các huyện, thị xã và thành phố Huế. Theo đó, các đơn vị tiến hành xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức và triển khai tổ chức tuyển dụng theo quy định; đồng thời, ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, thu hút lực lượng cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn và năng lực tham gia công tác ở xã, phường và thị trấn. Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ngày một nâng cao, kết quả đánh giá năm 2016, như sau:
+ Về trình độ chuyên môn: Đối với cán bộ (tổng số 1.608 người), trong đó: đại học, sau đại học 194 người (tỷ lệ 12,06 %), trung cấp, cao đẳng 848 người (tỷ lệ 52,74 %), chưa qua đào tạo, sơ cấp 563 người (tỷ lệ: 35,01%); đối với công chức (tổng số 1.658 người), trong đó: đại học 288 người (tỷ lệ 17,37%), trung cấp, cao đẳng 984 người (tỷ lệ 59,35%), chưa qua đào tạo, sơ cấp 386 người (tỷ lệ 23,2 %);
+ Về trình độ lý luận chính trị: đối với cán bộ (tổng số 1.608 người), trong đó: cử nhân, cao cấp 75 người (tỷ lệ 4,67 %), trung cấp 1.221 người (tỷ lệ 75,93 %), chưa qua đào tạo 296 người (tỷ lệ 18,41 %); đối với công chức (tổng số 1.658 người), trong đó: cử nhân, cao cấp 30 người (tỷ lệ 1,81 %), trung cấp 639 người (tỷ lệ 38,54 %), chưa qua đào tạo 989 người (tỷ lệ 59,65 %)
- Về đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã năm 2015-2016, như sau:
* Năm 2015:
Đối với cán bộ (tổng số 1.629 người); trong đó: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 468 người (tỷ lệ 28,73%), hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.110 người (tỷ lệ 68,14%), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 47 người (tỷ lệ 2,89%), không hoàn thành nhiệm vụ 04 người (tỷ lệ 0,25%);
Đối với công chức (tổng số 1.663 người); trong đó: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 177 người (tỷ lệ 10,64%), hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.400 người (tỷ lệ 84,19%), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 75 người (tỷ lệ 4,51%), không hoàn thành nhiệm vụ 11 người (tỷ lệ 0,66%).
* Năm 2016:
Đối với cán bộ (tổng số 1.608 người), trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 470 người (tỷ lệ 28,85%), hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.093 người (tỷ lệ 67,10%), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 38 người (tỷ lệ 2,33%), không hoàn thành nhiệm vụ 07 người (tỷ lệ 0,43%);
Đối với công chức (tổng số 1.658 người); trong đó: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 215 người (tỷ lệ 12,93%), hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.346 người (tỷ lệ 80,94%), hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 82 người (tỷ lệ 4,93%), không hoàn thành nhiệm vụ 15 người (tỷ lệ 0,90%).
Trong những năm qua, công tác bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm CBCC cấp xã đã được thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy định, bước đầu bố trí các chức danh phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo; việc quản lý, sử dụng công chức xã đã dần đi vào nề nếp, hầu hết số công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đều có trách nhiệm với công việc và vị trí công tác được giao, từng bước thực hiện tốt chế độ tiền lương, quy định đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC. Vì vậy, đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CBCCVC VÀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy và cơ cấu đội ngũ CBCCVC
a) Tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Không ngừng đổi mới lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị.
- Từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý hành chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện, đề cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành; đồng thời, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.
- Xây dựng lộ trình từ nay đến năm 2020 chuyển đổi cơ chế hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ sang tự chủ một phần và tự chủ hoàn toàn hoặc chuyển sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công như các đơn vị khám chữa bệnh, nuôi dưỡng đối tượng chính sách xã hội.
b) Xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC:
- Cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức theo quy định pháp luật. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng kỷ luật CBCCVC phải theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc; đồng thời, thực hiện chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp;
2. Về cơ chế tự chủ về tài chính
a) Đối với các cơ quan hành chính:
- Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo từng giai đoạn, tổ chức thảo luận dân chủ, công khai các khoản chi, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; thực hiện chi đúng định mức các chế độ, chính sách đối với công chức theo quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ, tạo điều kiện cho tổ chức đoàn thể và toàn thể CBCC trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.
- Đẩy mạnh việc xác định vị trí việc làm, để có thể xác định được số lượng người làm việc hợp lý trong cơ quan, đơn vị; đồng thời, không thực hiện ký kết hợp đồng lao động mới tại các cơ quan hành chính, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
- Tiếp tục nghiên cứu, quy định lại chức danh để giảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, khuyến khích kiêm nhiệm đồng thời, thực hiện khoán quỹ phụ cấp để giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách phường, xã và tăng thu nhập cho đối tượng này.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp:
- Triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được thành lập, giao các nhiệm vụ mà các tổ chức tư nhân không thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả. Thực hiện giảm dần các dịch vụ sự nghiệp công lập mà tổ chức tư nhân đang thực hiện nhiều, hiệu quả. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế việc trả lương từ ngân sách Nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học.
- Xây dựng và triển khai lộ trình hàng năm từ nay đến năm 2020 để chuyển đổi cơ chế tự chủ của một số đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ sang tự chủ một phần và tự chủ hoàn toàn hoặc chuyển sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công để giảm biên chế sự nghiệp.
3. Về phương án tinh giản biên chế
a) Trên cơ sở đề xuất về chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị để có phương án bố trí CBCCVC phù hợp, đảm bảo chất lượng; xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để tinh giản biên chế theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
b) Đề xuất số biên chế, số lượng người làm việc có thể giảm so với hiện tại trên cơ sở phân công công việc hợp lý; tăng cường kiêm nhiệm; giảm bộ phận trung gian, hành chính, phục vụ; cho thôi việc với những công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoàn thành nhưng còn hạn chế về năng lực theo quy định, 2 năm liên tiếp có số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định...
- Đánh giá, phân loại CBCCVC theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hàng năm theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại CBCCVC làm căn cứ để có cơ sở rà soát tinh giản biên chế theo quy định tại Điểm d và Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Lựa chọn những CBCCVC có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài.
- Dự kiến số đối tượng tinh giản biên chế trên toàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2021 là 3.049 người (tỷ lệ 10,31%) trên tổng số biên chế được giao năm 2015 (đính kèm biểu số 01 và 02), cụ thể:
+ Năm 2015: Số tinh giản biên chế 229 người (tỷ lệ 0,77%), trong đó có 182 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 0,62 %) và 46 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,16%) và 01 người chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,003%).
+ Năm 2016: Số tinh giản biên chế 343 người (tỷ lệ 1,16%), trong đó có 272 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 0,92 %) và 71 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,24%).
+ Năm 2017: Số tinh giản biên chế 468 người (tỷ lệ 1,58%), trong đó có 380 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 1,29 %) và 86 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,29%) và 02 người chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,007%).
+ Năm 2018: Số tinh giản biên chế 470 người (tỷ lệ 1,59%), trong đó có 383 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 1,30 %) và 86 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,29%) và 01 người chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,003%).
+ Năm 2019: Số tinh giản biên chế 486 người (tỷ lệ 1,64 %), trong đó có 396 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 1,34 %), 88 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,30%) và 02 người chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,007%).
+ Năm 2020: Số tinh giản biên chế 510 người (tỷ lệ 1,73%), trong đó có 412 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 1,39 %) và 95 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,32%) và 03 người chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,01%).
+ Năm 2021: Số tinh giản biên chế 543 người (tỷ lệ 1,84%), trong đó có 444 người nghỉ hưu trước tuổi (tỷ lệ 1,50%), 97 người hưởng chính sách thôi việc ngay (tỷ lệ 0,33%) và 02 người chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (tỷ lệ 0,007%).
Thực tế, số lượng các trường hợp tinh giản biên chế trong năm 2015 là 45 người, thấp hơn nhiều so với số trường hợp tinh giản biên chế bình quân hằng năm cần phải thực hiện để đảm bảo chủ trương tinh giản tối thiểu 10% số lượng biên chế tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong giai đoạn 2015-2021 (tạm tính riêng đối với khối cơ quan hành chính, khối đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý thì giai đoạn 2015-2021 dự kiến phải tinh giản 2.908 biên chế khối Hành chính và 129 người làm việc khối Sự nghiệp, bình quân là 415 biên chế khối Hành chính và 18 người làm việc khối Sự nghiệp mỗi năm).
4. Phương án xây dựng bố trí, cơ cấu lại đội ngũ CBCC cấp xã
Hiện nay, số lượng CBCC cấp xã được bố trí đủ theo các chức danh được quy định theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao, chất lượng đội ngũ CBCC có những chuyển biến tích cực.
Công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhằm tiếp tục sử dụng và quản lý tốt đội ngũ CBCC cấp xã, trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số nội dung sau để đảm bảo tinh gọn biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với thực tiễn;
- Tiếp tục sắp xếp, bố trí cán bộ, tuyển dụng công chức cấp xã để bố trí các chức danh theo quy định, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng; quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, thực hiện tinh giản biên chế đối với những CBCC không đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc đạt chuẩn về trình độ nhưng hạn chế về năng lực, về sức khỏe;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC; cử CBCC tham gia đào tạo, bồi dưỡng, gắn công tác quy hoạch cán bộ, công chức với đào tạo, bồi dưỡng. Quan tâm đào tạo CBCC cấp xã theo các chức danh, bồi dưỡng công chức mới tuyển dụng. Đối với cán bộ trẻ, cán bộ tạo nguồn, cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng hành chính để đáp ứng yêu cầu về lâu dài;
- Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng;
- Tăng cường các biện pháp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống quan liêu tham nhũng trong bộ máy nhà nước; bố trí, bầu cử vào các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã, trong đó cần đảm bảo yêu cầu về trình độ (từ trung cấp trở lên) có năng lực công tác tốt; thực hiện kịp thời các chế độ chính sách để CBCC yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá, phân loại CBCC; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá đội ngũ CBCC; xây dựng kế hoạch, quy hoạch, làm tốt công tác quy hoạch CBCC;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công vụ; kiên quyết xử lý những CBCC có ý thức tổ chức kỷ luật kém, không hoàn thành nhiệm vụ, nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn, cửa quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn cho công dân; để kịp thời thay thế, luân chuyển và đề bạt công chức trẻ có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển và hội nhập.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đánh giá tình hình thực hiện
Qua hai năm triển khai, chính sách tinh giản biên chế đã được thực hiện công khai, dân chủ, ít làm xáo trộn, ảnh hưởng đến đời sống, tư tưởng CBCCVC mà còn phù hợp và đảm bảo lợi ích cho một bộ phận lớn CBCCVC. Chính sách này đã góp phần nâng cao hơn chất lượng đội ngũ CBCCVC và hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; khuyến khích một số đối tượng không đảm bảo điều kiện công tác nghỉ tinh giản, tạo cơ hội đào tạo cho thế hệ mới.
Việc giải quyết tinh giản biên chế được thực hiện đồng thời với việc tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và các đơn vị trực thuộc, sắp xếp lại và chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ CBCCVC. Các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác. Những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp đảm nhận; sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, quy định nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu biên chế, mối quan hệ công tác cho từng bộ phận, từ đó tiến hành sắp xếp CBCCVC.
Tinh giản biên chế lần này có những điểm mới so với trước đây, đó là xác định vị trí việc làm, trên cơ sở đó xác định biên chế phù hợp đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đồng thời xây dựng Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành tổ chức chỉ đạo thực hiện và giao thẩm quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong thực hiện tinh giản biên chế. Ngoài ra, đối tượng CBCC cấp xã, phường, thị trấn cũng nằm trong phạm vi áp dụng đề án này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn một số vấn đề tồn tại:
- Một số đơn vị chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nên chưa phổ biến rộng rãi cho các CBCCVC, cũng như không xử lý dứt điểm những trường hợp thiếu bằng cấp theo quy định, thời gian xử lý còn chậm do không lập kế hoạch cụ thể theo quy định. Bên cạnh một số cơ quan, đơn vị triển khai chính sách tinh giản biên chế đảm bảo đúng quy định và đạt yêu cầu đề ra, vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện được do việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy theo các văn bản của các bộ, ngành và Chính phủ; một số đơn vị xây dựng Đề án tinh giản biên chế chưa hiệu quả, thiếu giải pháp cụ thể, còn mang tính hình thức (kèm theo Danh sách các đơn vị, địa phương xây dựng Đề án)
- Cách tính toán bảng biểu tương đối phức tạp, phải đối chiếu số năm công tác theo sổ bảo hiểm và mức lương cơ bản nên nhiều đơn vị đến thời điểm xét duyệt, nếu có số lượng cán bộ tinh giản biên chế lớn, thời gian nhận hồ sơ chậm, thường có những sai sót đáng kể ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp chung.
2. Một số giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác tuyên truyền tới toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP về mục đích, ý nghĩa của việc tinh giản biên chế để mỗi cá nhân nhận thức và đánh giá bản thân nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của cơ quan đơn vị, góp phần quan trọng đổi mới hệ thống hành chính trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh vai trò của cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tinh giản biên chế. Thực hiện lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế đúng chính sách trên cơ sở xác định cơ cấu, số lượng CBCCVC theo từng vị trí việc làm trên cơ sở đánh giá phân loại CBCCVC theo quy chuẩn và phẩm chất đạo đức, sức khỏe.
Sau khi Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh phê duyệt, tiếp tục triển khai thực hiện theo trình tự sau:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong đội ngũ CBCCVC về chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm để thực hiện tinh giản biên chế theo đề án được phê duyệt.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo từng giai đoạn, bao gồm cả đào tạo mới, đào tạo lại đáp ứng yêu cầu cơ cấu ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp theo đúng quy định.
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với CBCCVC khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý biên chế theo hướng tập trung, thống nhất, đẩy mạnh và hoàn thiện việc xác định vị trí việc làm để bố trí biên chế hợp lý cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy đánh giá và báo cáo điều chỉnh đối với những nhiệm vụ trùng lặp, hạn chế việc thành lập các tổ chức, bộ phận trung gian, đồng thời thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Trong quá trình thực hiện Đề án, các cơ quan, đơn vị chỉ tuyển dụng mới không quá 50% số biên chế CBCCVC đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc (ngoại trừ CBCC cấp xã) theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Xây dựng, cơ cấu đội ngũ CBCCVC theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ CBCCVC. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời tiến hành xã hội hóa một số lĩnh vực nhiệm vụ công, xem đây là khâu đột phá.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện; Chủ tịch các Hội được giao biên chế có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án của tỉnh và những quy định pháp luật có liên quan đến toàn thể CBCCVC trong đơn vị được biết, làm cơ sở để tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế của các đơn vị sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi thì phải xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế, Đề án tinh giản biên chế điều chỉnh gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời thay thế cho phù hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chủ trương Đề án tinh giản biên chế của tỉnh và các văn bản của Bộ, ngành, Trung ương về chính sách tinh giản biên chế đến toàn thể CBCCVC và người lao động từ nay đến hết năm 2021.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện Đề án theo đúng quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm thẩm định Kế hoạch tinh giản biên chế Đề án tinh giản biên chế của các đơn vị, trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh quản lý, sử dụng số biên chế đã được tinh giản, nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc; đồng thời, theo dõi tiến độ và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và định kỳ tổng hợp danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định. Tổng hợp kết quả việc thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 của tháng cuối quý.
4. Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra về việc tổ chức thực hiện Đề án. Trên cơ sở đó, định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh về những phát sinh vướng mắc, để kịp thời có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; hướng dẫn chế độ cấp, phát, chi trả và quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định; lập dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh, báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Đề nghị Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các đối tượng nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc để giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với CBCCVC theo đúng quy định của Nhà nước.
1. Để kịp thời thực hiện chế độ, chính sách cho người nghỉ hưu trước tuổi và tăng tính khả thi trong quá trình thực hiện Đề án tinh giản biên chế, đề nghị Bộ Nội vụ sớm xem xét trình Chính phủ bổ sung Nghị định 108/2014/NĐ-CP theo hướng cho phép bổ sung thêm số đợt thẩm tra trong năm và mở rộng thêm đối tượng tinh giản biên chế đối với các trường hợp không đủ điều kiện thực hiện tinh giản biên chế nhưng có đơn tình nguyện xin nghỉ hoặc được Hội đồng Giám định y khoa thẩm định không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
2. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo và y tế: Trường hợp thành lập mới, tăng số lớp, số học sinh và quy mô giường bệnh thực tế nếu địa phương không thể tự cân đối trong tổng số biên chế sự nghiệp đã được cấp đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trên đây là Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2021, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các Hội đặc thù được giao biên chế; UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện triển khai thực hiện nghiêm túc, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
ĐỀ ÁN TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2015-2020 CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Kèm theo Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh)
TT | Tên cơ quan, đơn vị | Số Đề án/ngày | Ghi chú |
1 | Văn phòng UBND tỉnh | 31/ĐA-VPUB ngày 22/11/2016 |
|
2 | Sở Giao thông vận tải | 1625/ĐA-SGTVT ngày 10/10/2016 |
|
3 | Sở Khoa học và Công nghệ | Công văn số 922/SKHCN-VP kèm Đề án tinh giản biên chế ngày 29/9/2016 |
|
4 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Công văn số 2252/SKHĐT-VP kèm Đề án tinh giản biên chế ngày 26/9/2016 |
|
5 | Sở Nội vụ | 1194/ĐA-SNV ngày 14/11/2016 |
|
6 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công văn số 2073/SLĐTBXH-VP kèm Đề án tinh giản biên chế ngày 17/11/2016 |
|
7 | Sở Công Thương | 2062/SCT-VP ngày 30/11/2016 |
|
8 | Sở Văn hóa và Thể thao | 629/ĐA-SVHTT ngày 30/9/2016 |
|
9 | Sở Ngoại vụ | Công văn số 1197/SNgV-VP kèm Đề án tinh giản biên chế ngày 28/9/2016 |
|
10 | Sở Tư pháp | 1176/STP-ĐA ngày 29/9/2016 |
|
11 | Sở Y tế | 2682/ĐA-SYT ngày 25/11/2016 |
|
12 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 111/ĐA-STNMT ngày 30/9/2016 |
|
13 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2171/ĐA-SGD&ĐT ngày 23/9/2016 |
|
14 | Sở Thông tin và Truyền thông | 950/ĐA-STTTT ngày 05/10/2016 |
|
15 | Sở Xây dựng | 2247/ĐA-SXD ngày 17/10/2016 |
|
16 | Sở Tài chính | 3450/ĐA-STC ngày 07/12/2016 |
|
17 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 1580/ĐA-SNNPTNT ngày 24/11/2016 |
|
18 | Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh | 235/ĐA-KKTCN ngày 22/9/2016 |
|
19 | Ban Dân tộc | Công văn số 230/BDT-VP kèm theo Đề án tinh giản biên chế ngày 26/9/2016 |
|
20 | Thanh tra tỉnh | Công văn kèm Đề án tinh giản biên chế số 664/ĐA-TTr ngày 14/9/2016 |
|
21 | UBND huyện Phú Lộc | 290/ĐA-UBND ngày 29/9/2016 |
|
22 | UBND huyện Phú Vang | 730/ĐA-UBND ngày 25/11/2016 |
|
23 | UBND huyện Quảng Điền | 755/ĐA-UBND ngày 30/9/2016 |
|
24 | UBND huyện A Lưới | 04/ĐA-UBND ngày 25/10/2016 |
|
25 | UBND huyện Nam Đông | Công văn số 711/UBND-NV kèm theo Đề án tinh giản biên chế ngày 09/12/2016 |
|
26 | UBND huyện Phong Điền | 01/ĐA-UBND ngày 25/10/2016 |
|
27 | UBND thị xã Hương Trà | Công văn số 5269/UBND-NV kèm theo Đề án tinh giản biên chế ngày 14/12/2016 |
|
28 | UBND thị xã Hương Thủy | 01/ĐA-UBND ngày 28/11/2016 |
|
29 | UBND thành phố Huế | 3353/ĐA-UBND ngày 26/10/2016 |
|
30 | Trường Cao đẳng Y tế Huế | 196/ĐA-CĐYT ngày 30/9/2016 |
|
31 | Trường Cao đẳng Nghề TT Huế | 17/ĐA-CĐN ngày 20/9/2016 |
|
32 | Trường Cao đẳng Giao thông Huế | 351/ĐA-CĐGT ngày 04/11/2016 |
|
33 | Trường Cao đẳng sư phạm TT Huế | 263/CĐSP ngày 29/9/2016 |
|
34 | Viện Quy hoạch xây dựng | 88/ĐA-VQHXD ngày 28/9/2016 |
|
35 | Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế | 882/ĐA-BTDT ngày 28/11/2016 |
|
36 | Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh | Công văn số 283/CNTT-HC kèm Đề án tinh giản biên chế ngày 27/9/2016 |
|
37 | Trung tâm Festival Huế | 195/ĐA-TTF ngày 26/9/2016 |
|
38 | Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh | Công văn số 1221/BQLKV-VP kèm Đề án tinh giản biên chế ngày 30/9/2016 |
|
39 | Ban QLDA Đầu tư và XD Công trình dân dụng và Công nghiệp tỉnh | 474/ĐA-ĐTXD ngày 20/9/2016 |
|
40 | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | 228/ĐA-PTTH ngày 05/10/2016 |
|
41 | Nhà Xuất bản Thuận Hóa | 91/ĐA-NXBTH ngày 30/9/2016 |
|
42 | Hội Chữ Thập đỏ tỉnh | 130/ĐA-CTĐ ngày 26/9/2016 |
|
43 | Hội Người mù tỉnh | 303/ĐA-HNM ngày 29/11/2016 |
|
44 | Liên hiệp các tổ chức hữu nghị | 215/ĐA-LH ngày 04/10/2016 |
|
45 | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | 175/ĐA-LMHTX ngày 21/11/2016 |
|
46 | Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh | 01/ĐA-LHVHNT ngày 25/01/2016 |
|
47 | Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh | 204/ĐA-LHH ngày 29/11/2016 |
|
48 | Hội Nhà báo tỉnh | 15/ĐA-HNB ngày 22/01/2016 |
|
DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TT | Tên cơ quan, đơn vị | Biên chế giao 2015 | Số lượng tinh giản biên chế | Ghi chú | ||||||||
Tổng số | Tỷ lệ % | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | ||||
I | KHỐI HÀNH CHÍNH | |||||||||||
1 | Văn phòng UBND tỉnh | 90 | 9 | 10,00 | 3 | 0 | 0 | 1 | 5 | 0 | 0 |
|
2 | Sở Giao Thông Vận tải | 63 | 6 | 9,52 | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 0 | 0 |
|
3 | Sở Khoa học và Công nghệ | 73 | 8 | 10,96 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 |
|
4 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 59 | 6 | 10,17 | 0 | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 1 |
|
5 | Sở Nội vụ | 99 | 10 | 10,10 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 |
|
6 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 212 | 22 | 10,38 | 0 | 1 | 5 | 3 | 4 | 4 | 5 |
|
7 | Sở Công Thương | 146 | 15 | 10,27 | 1 | 3 | 4 | 2 | 2 | 3 | 0 |
|
8 | Sở Văn hóa và Thể thao | 413 | 41 | 9,93 | 5 | 10 | 6 | 7 | 5 | 6 | 2 |
|
9 | Sở Ngoại vụ | 39 | 4 | 10,26 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 |
|
10 | Sở Tư pháp | 100 | 11 | 11,00 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 | 0 | 3 |
|
11 | Sở Y tế | 3365 | 321 | 9,54 | 5 | 7 | 51 | 58 | 65 | 67 | 68 |
|
12 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 201 | 20 | 9,95 | 0 | 3 | 4 | 4 | 2 | 3 | 4 |
|
13 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2987 | 306 | 10,24 | 9 | 38 | 40 | 50 | 59 | 54 | 56 |
|
14 | Sở Thông tin và Truyền thông | 73 | 5 | 6,85 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 4 |
|
15 | Sở Xây dựng | 70 | 7 | 10,00 | 0 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
16 | Sở Tài chính | 63 | 9 | 14,29 | 1 | 2 | 2 | 0 | 2 | 1 | 1 |
|
17 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 764 | 78 | 10,21 | 11 | 11 | 11 | 14 | 10 | 11 | 10 |
|
18 | Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh | 80 | 8 | 10,00 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 3 | 1 |
|
19 | Ban Dân tộc | 20 | 2 | 10,00 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
|
20 | Thanh tra tỉnh | 52 | 8 | 15,38 | 0 | 1 | 1 | 0 | 2 | 4 | 0 |
|
21 | UBND huyện Phú Lộc | 2565 | 257 | 10,02 | 25 | 42 | 43 | 35 | 37 | 38 | 37 |
|
22 | UBND huyện Phú Vang | 2919 | 295 | 10,11 | 6 | 27 | 46 | 35 | 40 | 57 | 84 |
|
23 | UBND huyện Quảng Điền | 1699 | 216 | 12,71 | 29 | 27 | 38 | 38 | 30 | 26 | 28 |
|
24 | UBND huyện A Lưới | 1376 | 142 | 10,32 | 2 | 4 | 22 | 23 | 25 | 28 | 38 |
|
25 | UBND huyện Nam Đông | 830 | 86 | 10,36 | 2 | 2 | 16 | 16 | 17 | 17 | 16 |
|
26 | UBND huyện Phong Điền | 2103 | 205 | 9,75 | 24 | 21 | 21 | 22 | 28 | 42 | 47 |
|
27 | UBND thị xã Hương Trà | 2054 | 247 | 12,03 | 39 | 65 | 35 | 39 | 28 | 20 | 21 |
|
28 | UBND thị xã Hương Thủy | 1682 | 159 | 9,45 | 5 | 17 | 26 | 27 | 26 | 32 | 26 |
|
29 | UBND thành phố Huế | 4080 | 405 | 9,93 | 52 | 43 | 61 | 62 | 63 | 63 | 61 |
|
II | KHỐI SỰ NGHIỆP | |||||||||||
1 | Trường Cao đẳng Y tế Huế | 135 | 13 | 9,63 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 2 | 3 |
|
2 | Trường Cao đẳng Nghề TT Huế | 42 | 4 | 9,52 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 3 |
|
3 | Trường Cao đẳng Giao thông Huế | 31 | 4 | 12,90 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 |
|
4 | Trường Cao đẳng sư phạm TT Huế | 160 | 17 | 10,63 | 0 | 0 | 3 | 6 | 3 | 5 | 0 |
|
5 | Viện Quy hoạch xây dựng | 25 | 2 | 8,00 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
|
6 | Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế | 700 | 75 | 10,71 | 4 | 1 | 21 | 11 | 12 | 13 | 13 |
|
7 | Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh | 3 | 0 | 0,00 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
8 | Trung tâm Festival Huế | 20 | 4 | 20,00 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
9 | Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị | 19 | 2 | 10,53 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
10 | Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng CTDD và CN | 9 | 1 | 11,11 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
11 | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | 55 | 5 | 9,09 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 |
|
12 | Nhà xuất bản Thuận Hóa | 14 | 2 | 14,29 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 |
|
III | KHỐI TỔ CHỨC HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hội Chữ thập đỏ | 18 | 2 | 11,11 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
2 | Hội Người mù | 8 | 1 | 12,50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 |
|
3 | Liên hiệp các tổ chức hữu nghị | 5 | 1 | 20,00 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
4 | Liên minh Hợp tác xã | 13 | 1 | 7,69 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 |
|
5 | Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật TT Huế | 19 | 5 | 26,32 | 0 | 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 |
|
6 | Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh TT Huế | 10 | 2 | 20,00 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 |
|
7 | Hội Nhà báo | 2 | 0 | 0,00 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| TỔNG CỘNG | 29.565 | 3.049 | 10,31 | 229 | 343 | 468 | 470 | 486 | 510 | 543 |
|
BIỂU TỔNG HỢP DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
TT | Chính sách tinh giản biên chế | Biên chế năm 2015 | Số lượng tinh giản biên chế | |||||||||||||||
Tổng số | Tỷ lệ % | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | ||||||||||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||||
1 | Nghỉ hưu trước tuổi |
| 2496 | 8,35 | 182 | 0,62 | 272 | 0,92 | 380 | 1,29 | 383 | 1,3 | 396 | 1,34 | 412 | 1,39 | 444 | 1,5 |
| a. Khối hành chính | 28.277 | 2344 | 7,93 | 179 | 0,61 | 265 | 0,90 | 351 | 1,19 | 361 | 1,22 | 374 | 1,27 | 389 | 1,32 | 425 | 1,44 |
| b. Khối sự nghiệp | 1.213 | 107 | 0,36 | 3 | 0,01 | 6 | 0,02 | 24 | 0,08 | 18 | 0,06 | 18 | 0,06 | 19 | 0,06 | 19 | 0,06 |
| c. Khối tổ chức hội | 75 | 18 | 0,06 | 0 | 0,00 | 1 | 0,00 | 5 | 0,02 | 4 | 0,01 | 4 | 0,01 | 4 | 0,01 | 0 | 0 |
2 | Thôi việc ngay |
| 569 | 1,92 | 46 | 0,16 | 71 | 0,24 | 86 | 0,29 | 86 | 0,29 | 88 | 0,3 | 95 | 0,32 | 97 | 0,33 |
| a. Khối hành chính | 28.277 | 545 | 1,84 | 45 | 0,15 | 68 | 0,23 | 81 | 0,27 | 82 | 0,28 | 85 | 0,29 | 90 | 0,3 | 94 | 0,32 |
| b. Khối sự nghiệp | 1.213 | 21 | 0,07 | 1 | 0,00 | 2 | 0,01 | 4 | 0,01 | 4 | 0,01 | 3 | 0,01 | 4 | 0,01 | 3 | 0,01 |
| c. Khối tổ chức hội | 75 | 3 | 0,01 | 0 | 0,00 | 1 | 0,00 | 1 | 0,003 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0,003 | 0 | 0 |
3 | Chuyển ra ngoài ngân sách nhà nước |
| 11 | 0,037 | 1 | 0,003 | 0 | 0,000 | 2 | 0,007 | 1 | 0,003 | 2 | 0,007 | 3 | 0,01 | 2 | 0,007 |
| a. Khối hành chính | 28.277 | 9 | 0,030 | 1 | 0,003 | 0 | 0,000 | 1 | 0,003 | 1 | 0,003 | 2 | 0,007 | 2 | 0,007 | 2 | 0,007 |
| b. Khối sự nghiệp | 1.213 | 1 | 0,003 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 1 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 |
| c. Khối tổ chức hội | 75 | 1 | 0,003 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 1 | 0,003 | 0 | 0,000 |
4 | Thôi việc sau học nghề |
| 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 | 0 | 0,000 |
| TỔNG CỘNG | 29.565 | 3.049 | 10,31 | 229 | 0,77 | 343 | 1,16 | 468 | 1,58 | 470 | 1,59 | 486 | 1,64 | 510 | 1,73 | 543 | 1,84 |
- 1Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế các cơ quan hành chính cấp xã và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2021
- 2Quyết định 689/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm (từ năm 2015 đến năm 2021) trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thái Bình
- 3Chỉ thị 1138/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2017 tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2021
- 6Quyết định 4162/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021 của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tinh giản biên chế khối nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2021
- 8Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc của tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2015-2021
- 9Nghị quyết 17/NQ-HĐND thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 và giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 143/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính phường, quận; thành lập phường thuộc quận Gò Vấp, quận 12 và quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 10Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 11Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2004 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 12Luật viên chức 2010
- 13Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 15Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 16Thông tư 05/2012/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển, sử dụng và quản lý công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 17Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 18Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 20Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 21Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 22Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 23Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 25Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 26Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 28Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 29Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế
- 30Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 32Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 33Công văn 2591/BNV-TCBC năm 2016 về quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành
- 34Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 35Quyết định 3925/QĐ-BNV năm 2016 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 36Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 51/QĐ-UBND về phân bổ tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
- 38Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 39Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế các cơ quan hành chính cấp xã và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2021
- 40Quyết định 689/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm (từ năm 2015 đến năm 2021) trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thái Bình
- 41Chỉ thị 1138/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 42Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 43Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2017 tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2021
- 44Quyết định 659/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 45Quyết định 4162/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021 của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thanh Hóa
- 46Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tinh giản biên chế khối nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2021
- 47Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc của tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2015-2021
- 48Nghị quyết 17/NQ-HĐND thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 và giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018
Quyết định 1866/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2015-2021
- Số hiệu: 1866/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực