Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1852/QĐ-UB-NC

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND XÔ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30/6/1989;

- Căn cứ quyết định số 112/HĐBT ngày 15/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và vận dụng Nghị định số 46/CP ngày 23/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã;

- Xét yêu cầu kiện toàn bộ máy quản lý hành chánh xã, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới;

- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố (tờ trình số 423/TCCQ ngày 07/6/1993) và được Ban Thường vụ Thành ủy nhất trí trong phiên họp ngày 10/11/1993;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.Nay ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND xã”. UBND các thị trấn được thực hiện theo quyết định số 231/QĐ-UB ngày 24/7/1991 của UBND thành phố đối với cấp phường.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các sở, ngành thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Sang

 

QUY ĐỊNH (TẠM THỜI)

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ.
(Ban hành kèm theo quyết định số 1852/QĐ-UB-NC ngày 10/12/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Nhằm tiếp tục cải tiến tổ chức, nâng cao hiệu lực quản lý hành chánh Nhà nước của Ủy ban nhân dân xã; trên cơ sở tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã theo các quyết định số 26/QĐ-TU ngày 20/12/1981 của Ban Thường vụ Thành ủy và các quyết định số 53/QĐ-UB ngày 20/3/1981, Thông tư 06/TT-UB, ngày 20/3/1981 của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã như sau:

I- VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ:

Xã là đơn vị hành chánh Nhà nước cấp cơ sở ở nông thôn, Ủy ban nhân dân xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, đồng thời là cơ quan hành chánh Nhà nước ở xã, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện và lãnh đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố.

Ủy ban nhân dân xã có chức năng quản lý hành chánh Nhà nước các lãnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn xã theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện; nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện đầy đủ; phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân ổn định đời sống vật chất và tinh thần.

Cụ thể như sau:

- Tổ chức, hướng dẫn nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong xã thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền cấp trên, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ổn định đời sống, giữ gìn trật tự xã hội, làm tốt công tác quân sự địa phương, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa theo chủ trương của Nhà nước. Kịp thời nắm tình hình, phản ảnh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân lên cấp trên trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước.

- Thực hiện sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước đối với nhân dân, các đơn vị kinh tế xã hội, thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức quần chúng, hội đoàn. Kịp thời uốn nắn các lệch lạc và xử lý các vi phạm theo nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.

- Từ thực tế tình hình của xã, Ủy ban nhân dân xã tham gia vào việc quy hoạch kinh tế - xã hội của huyện, xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân huyện.

- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách xã được Ủy ban nhân dân huyện giao hàng năm.

II- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ:

1/ Về kế hoạch và tài chánh - thuế:

a) Kế hoạch:

- Nắm tình hình, báo cáo số liệu thống kê các mặt về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn theo định kỳ, để làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch chung của huyện.

- Tham gia ý kiến, góp phần cùng với huyện xây dựng các dự án quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã tổ chức vận động nhân dân thực hiện đầy đủ và vượt chỉ tiêu kế hoạch được Ủy ban nhân dân huyện giao hàng năm.

b) Tài chánh:

- Trên cơ sở số chỉ tiêu, chánh sách chế độ do Nhà nước và Ủy ban nhân dân huyện quy định, theo sự hướng dẫn của ngành tài chánh, Ủy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán thu, chi ngân sách xã hàng năm, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua, báo cáo lên Ủy ban nhân dân huyện duyệt. Sau đó tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao và đúng chế độ quản lý tài chánh của Nhà nước.

- Về các nguồn thu:

Ngoài nguồn thu do ngân s á ch huyện cấp, Ủy ban nhân dân xã tổ chức thu đúng, thu đủ theo các loại thu được nhà nước quy định theo sự hướng dẫn của ngành tài chánh:

+ Thu lệ phí hành chánh đúng quy định của Nhà nước, để lại ngân sách xã 100% .

+ Thu tiền lao động nghĩa vụ, trích để lại ngân sách xã theo quy định của UBND thành phố.

+ Thu tiền phạt vi phạm hành chánh theo pháp lệnh xử phạt hành chánh, để lại ngân sách xã 100%.

+ Các khoản thu khác theo hướng dẫn của Sở Tài chánh và UBND huyện.

- Các khoản chi:

+ Chi lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ, nhân viên xã, ấp.

+ Kinh phí hoạt động của HĐND, UBND, Đảng, Đoàn thể theo sự phê duyệt của UBND huyện.

+ Các khoản chi khác về cứu tế, trợ cấp xã hội… được UBND huyện xét duyệt theo kế hoạch hàng năm và đột xuất.

- UBND xã được lập quỹ cứu tế bảo trợ xã hội, qu ỹ an ninh quốc phòng từ sự hảo tâm đóng góp của nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội theo hướng dẫn của UBND huyện.

c) Thuế:

- UBND xã phối hợp với ngành thuế trong việ c lập sổ bộ thuế.

- UBND xã phối hợp với ngành thuế thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các hộ nông dân, các đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời gian quy định và tổ chức việc thu nợ cho Nhà nước.

2/ Về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp - TTCN:

- UBND xã có kế hoạch tổ chức thực hiện và phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể quần chúng, hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt kế hoạch sản xuất nông nghiệp, giúp dân vay vốn sản xuất, xóa đói giảm nghèo, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tốt công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ và khai thác có hiệu quả các công trình thủy nông trên địa bàn xã. Đồng thời, tổ chức hướng dẫn nông dân, hộ phi nông nghiệp phát triển ngành nghề sản xuất công nghiệp - TTCN, các ngành nghề truyền thống, và các loại dịch vụ phục vụ cho phát triển sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.

- UBND xã xem xét, xác nhận đơn, có ý kiến đề xuất cụ thể để UBND huyện giải quyết việc cấp giấy phép sản xuất, dịch vụ đối với các loại hình Nhà nước quy định. Sau khi có giấy phép, người chủ cơ sở sản xuất phải đăng ký và nộp 1 bản giấy phép cho UBND xã.

- Tất cả các đơn vị kinh tế, chủ cơ sở sản xuất, các địa phương khác trú đóng trên địa bàn xã phải đăng ký và nộp 1 bản giấy phép cho UBND xã và chịu sự kiểm tra, giám sát của UBND xã về mặt quản lý hành chánh N hà nước theo luật định.

3/ Về thương nghiệp - dịch vụ và quản lý thị trường:

- Xã xem xét, xác nhận đơn, có ý kiến đề xuất để UBND huyện cấp giấy phép kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ và ăn uống của các chủ xin kinh doanh trong xã. Nội dung xác nhận gồm: nhân thân người xin phép, điều kiện vệ sinh môi trường, trật tự xã hội, ý kiến đề xuất cụ thể.

- Tất cả các tổ chức kinh tế, chủ kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, ăn uống trú đóng và hoạt động trên địa bàn xã, khi đã có giấy phép hoạt động kinh doanh, đều phải đăng ký và khai báo với UBND xã: quyết định thành lập, hoặc giấy phép hoạt động, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép trú đóng (đối với cơ quan hành chánh, sự nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội, văn phòng đại diện, v.v... của Trung ương, các tỉnh bạn và cả cơ quan đơn vị nước ngoài), số người thường xuyên làm việc tại cơ quan, đơn vị, tên người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ ăn uống của các tổ chức kinh tế trên địa bàn xã trong việc chấp hành pháp luật, các quy định của Nhà nước và xử lý những vi phạm quy định của Nhà nước theo quyền hạn được phân công.

- Đối với những đơn vị kinh tế, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt động không có giấy phép, UBND xã lập biên bản, đình chỉ hoạt động, xử phạt hành chánh, đồng thời báo cáo lên UBND huyện xử lý tiếp theo.

- UBND xã thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện việc buôn lậu, làm và tiêu thụ hàng giả, trốn thuế, tiến hành lập biên bản thu giữ hàng hóa trái phép, báo cáo kịp thời lên UBND huyện xử lý.

4/ Về lao động - thương binh và xã hội:

- Phối hợp với ngành dọc nắm chắc biến động dân số lực lượng lao động, các đối tượng chính sách, xã hội v.v… Cùng với các ngành chức năng của huyện lập kế hoạch giải quyết việc làm, tổ chức và hướng dẫn thực hiện tốt các chính sách xã hội, các chỉ tiêu nghĩa vụ lao động, đặc biệt chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho những người thuộc diện chính sách, gia đình có công với Tổ quốc.

- Cùng với ngành chức năng của huyện kiểm tra, nắm tình hình các đối tượng tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, tiến hành lập danh sách quản lý, giáo dục tại chỗ hoặc đề nghị đưa đi cải tạo theo kế hoạch chung của huyện.

- Tổ chức phong trào nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt các phong trào lành mạnh hóa xã hội của thành phố trên địa bàn.

5/ Về giao thông:

- Vận động tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế, xã hội trên địa bàn và nhân dân đóng góp để tu bổ, sửa chữa và làm thêm những công trình giao thông công cộng, các cơ sở hạ tầng, các đường liên xã, đường trong ấp… do xã quản lý. Những công trình giao thông công cộng, cơ sở hạ tầng do ngành cấp trên quản lý, xã có trách nhiệm bảo vệ, phát hiện những hư hỏng và báo cáo kịp thời với các ngành chức năng của huyện và thành phố sửa chữa.

6/ Về xây dựng, nhà đất và công trình công cộng:

a) Về nhà đất:

+ Quản lý, bảo vệ, tu bổ những cơ sở công cộng, nhà cửa, trụ sở làm việc do huyện giao cho xã sử dụng. Cùng với ngành chức năng nắm chắc tình hình nhà cửa các loại trên địa bàn xã gồm: nhà do Nhà nước quản lý, nhà vắng chủ v.v… tính chất và đối tượng đang sử dụng phải khai báo với UBND xã.

+ Đối với những trường hợp chiếm dụng nhà trái phép, UBND xã lập biên bản, quy định thời gian phải ra khỏi nhà, xử phạt hành chánh, đồng thời báo cáo lên UBND huyện biết để xử lý tiếp.

+ Đối với việc mua, bán, sang, nhượng, cho thuê mướn nhà, UBND xã thực hiện đúng theo quy định của UBND thành phố về thủ tục mua, bán, sang nhượng, cho thuê nhà.

+ Mọi trường hợp sửa chữa nhà (kể cả nhà thuộc diện Nhà nước quản lý cấp cho cán bộ, nhân dân thuê để ở) có thay đổi cấu trúc, tăng diện tích mặt bằng và không gian, đều phải có giấy phép sửa chữa nhà của cấp có thẩm quyền; UBND xã căn cứ vào đơn xin sửa chữa nhà để xác nhận có ý kiến đề xuất để cấp trên xem xét giải quyết. Mọi trường hợp vi phạm quy định về sửa chữa nhà, UBND xã lập biên bản, xử phạt hành chánh và báo cáo lên UBND huyện xử lý.

b) Về xây dựng:

- Các công trình xây dựng trên địa bàn xã của cá nhân hay cơ quan đơn vị Nhà nước, Mặt trận đoàn thể… đều phải nộp cho UBND xã 1 bản sao giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi thi công.

- Đối với những công trình, nhà cửa, công nghiệp và dân dụng không có giấy phép xây dựng, UBND xã lập biên bản, đình chỉ thi công, xử phạt hành chánh và báo cáo lên UBND huyện xử lý tiếp. Những công trình xây dựng không đúng giấy phép, không đúng theo bản thiết kế được duyệt, chiếm lộ giới, tăng diện tích mặt bằng, v.v… UBND xã lập biên bản, xử phạt hành chánh, đình chỉ thi công ph ầnhạng mục công trình đã vi phạm, đồng thời báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền xử lý tiếp.

- Đối với những trường hợp xây cất nhà trái phép bằng vật liệu nhẹ (không giấy phép xây dựng, chiếm dụng nhà đất, lấn lộ giới, v.v…) UBND xã tiến hành lập biên bản, xử phạt hành chánh, ra quyết định tháo gỡ.

c) Về đất đai:

- Theo hướng dẫn của UBND huyện và ngành dọc cấp trên, UBND xã nắm chắc địa giới hành chánh, tổng diện tích đất đai thuộc xã, gồm diện tích đất tự nhiên, đất canh tác, rừng, đất thổ cư, đất sử dụng cho các công trình công cộng, v.v… theo quy hoạch của huyện.

- UBND xã phối hợp giúp ngành chức năng lập và quản lý bản đồ địa chính xã, bản đồ giải th ử a, địa bạ, cột mốc địa giới, các loại hồ sơ đất đai.

- Xác nhận hồ sơ và nguồn gốc đất đai sử dụng để chuyển các cơ quan chức năng xem xét giải quyết việc cấp quyền sử dụng ruộng đất, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất cho các đối tượng; giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất, phát hiện kịp thời những trường hợp lấn chiếm, tranh chấp đất đai, chiếm dụng, chuyển nhượng đất trái phép hoặc sử dụng không đúng mục đích, v.v… trên cơ sở đó, lập biên bản báo cáo lên huyện giải quyết.

d) Về quản lý các công trình công cộng:

- UBND xã vận động nhân dân, các tổ chức đoàn thể quần chúng bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các công trình công cộng, các công trình văn hóa, khu di tích lịch sử, công viên, các cơ sở hạ tầng…

- Khi có hiện tượng vi phạm, UBND xã lập biên bản, đình chỉ vi phạm, xử phạt hành chánh và báo cáo lên UBND huyện.

7/ Về văn hóa - thông tin - thể dục thể thao:

- UBND xã có kế hoạch phối hợp các ngành chức năng, Mặt trận Tổ quốc, và các đoàn thể quần chúng, tổ chức thực hiện công tác văn hóa thông tin ở xã, vận động nhân dân xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, bài trừ mê tín dị đoan, văn hóa phản động, đồi trụy.

- Hướng dẫn nhân dân, tổ chức đoàn thể phát huy gìn giữ văn hóa truyền thống, lễ hội mang tính dân tộc.

- Thực hiện tốt công tác bảo tồn, bảo tàng các di tích lịch sử, văn hóa theo chủ trương của Nhà nước.

- Xã chủ động cùng với các ngành chức năng của huyện tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các cá nhân và đơn vị kinh doanh dịch vụ về văn hóa và văn hóa phẩm, các điểm vui chơi, giải trí trên địa bàn xã. Khi phát hiện các hoạt động văn hóa trái quy định của Nhà nước, hoạt động không có giấy phép, UBND xã lập biên bản, đình chỉ hoạt động và xử lý hành chánh theo quy định của Nhà nước.

b) Về thể dục thể thao:

Xã có kế hoạch phối hợp các ngành chức năng, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tổ chức vận động nhân dân trong xã tham gia phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe theo chương trình kế hoạch chung của huyện và thành phố.

8/ Về Y tế - giáo dục:

a) Về Y tế:

- Xã phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể quần chúng tổ chức vận động nhân dân thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, vệ sinh phòng dịch, dân số kế hoạch hóa gia đình v.v… Kịp thời báo cáo khi có dịch phát sinh ở địa phương để ngành y tế kịp thời ngăn chặn.

- UBND xã kiểm tra và kịp thời xử lý những cơ sở, đơn vị dịch vụ y tế, hoạt động trái phép. Đối với cơ sở hoạt động không giấy phép, xã lập biên bản, đình chỉ hoạt động và xử phạt hành chánh. Trường hợp có giấy phép nhưng hoạt động sai quy định, xã lập biên bản, tạm đình chỉ hoạt động và báo cáo lên huyện để xử lý.

- Khi nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội xin mở các cơ sở dịch vụ y tế… Xã xem xét, xác nhận đơn và có ý kiến đề xuất để huyện có cơ sở xem xét giải quyết.

b) Về giáo dục:

- Căn cứ vào chương trình giáo dục của Nhà nước, tình hình ở địa phương, UBND xã có kế hoạch phối hợp với các ngành chức năng của huyện, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tham gia ý kiến để huyện và ngành giáo dục mở rộng các trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của con em trong nhân dân, vân động nhân dân đưa con em đi học, góp phần thực hiện chương trình xóa mù chữ, phổ cập cấp 1, tổ chức các lớp học tình thương.

- Cùng với ngành giáo dục huyện, xã kiểm tra và xử lý kịp thời những vi phạm của các lớp dạy nghề tư nhân, trường dân lập, các lớp dạy thêm, dạy kèm, luyện thi…

9/ Về công tác tư pháp và hành chánh:

a) Công tác tư pháp:

- UBND xã phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể quần chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Thực hiện tốt công tác hòa giải dân sự về các tranh chấp trong nhân dân, giải quyết khiếu tố, khiếu nại, quản lý và thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Nhà nước và ngành tư pháp.

- UBND xã tham gia và chứng kiến việc thi hành án , chỉ đạo Công an xã thực hiện tốt công tác quản lý nhân hộ khẩu, quản lý giáo dục những người bị án treo, bị phạt không giam giữ, cải tạo tại chỗ.

b) Thủ tục và công tác hành chánh:

- Thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ công văn hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước và theo hướng dẫn của ngành chức năng của huyện.

- Chứng nhận công văn giấy tờ, bản sao (tiếng Việt), chữ ký, lý lịch… thu lệ phí hành chánh theo quy định.

10/ Về công tác trật tự an ninh và quân sự địa phương:

a) Về trật tự an ninh:

- Phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn xã, vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc và trật tự an toàn xã hội, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và báo cáo lên huyện những âm mưu phá hoại an ninh quốc gia, hoạt động phá rối trị an ở địa phương để có biện pháp giải quyết thích hợp.

- Chỉ đạo công an và quân sự xã thực hiện tốt kế hoạch an ninh quốc phòng ở địa phương, tổ chức tốt việc tuần tra, canh gác của lực lượng công an, dân phòng, giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản XHCN, tài sản tính mạng của công dân.

- Chỉ đạo công an xã nắm chắc tình hình nhân hộ khẩu, các đối tượng hình sự, tệ nạn xã hội, trẻ em hư hỏng v.v…; phối hợp với các ngành, các đoàn thể giáo dục hoặc đề nghị lên cấp trên đưa đi cải tạo, giáo dục theo quy định.

b) Công tác quân sự địa phương:

- Có kế hoạch và phối hợp với các ngành chức năng, Mặt trận, đoàn thể, tổ chức công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh Luật nghĩa vụ quân sự và thực hiện chính sách hậu phương quân đội.

- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã thống kê, lập danh sách thanh niên trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, tổ chức việc khám sức khỏe, thực hiện tốt các đợt tuyển quân theo kế hoạch, quản lý lực lượng quân dự bị và lực lượng dân quân tự vệ.

III- TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA UBND XÃ:

1/ Ủy ban nhân dân xã:

- UBND xã có 5 thành viên gồm:

+ Chủ tịch

+ 2 Phó Chủ tịch

+ 2 Ủy viên

và được phân công như sau:

- Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu cơ quan hành chánh Nhà nước ở xã, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của UBND xã trước Chủ tịch UBND huyện và trước HĐND xã.

Chủ tịch UBND xã điều hành chung công việc của UBND xã, trực tiếp là m chủ tài khoản ngân sách xã, phụ trách các công việc về trật tự, an ninh, quân sự địa chủ tài khoản ngân sách xã, phụ trách các công việc về trật tự, an ninh, quân sự địa phương, tư pháp, thanh tra nhân dân quyết định việc xử lý hành chánh; làm Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự. Đồng thời phối hợp với Trưởng Ban thư ký HĐND xã giải quyết khiếu tố, khiếu nại của nhân dân, chuẩn bị các kỳ họp HĐND theo L uật tổ chức HĐND và UBND.

- Một Phó Chủ tịch được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách các mặt công tác: văn hóa-xã hội, kế hoạch-thống kê, giúp Chủ tịch công tác dự toán thu, chi ngân sách xã.

- Một Phó Chủ tịch được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách các mặt công tác: sản xuất nông nghiệp, quản lý đất đai, công nghiệp-TTCN, xây dựng-giao thông vận tải, nhà đất, thương nghiệp, dịch vụ, quản lý thị trường, thuế v.v…

- Một Ủy viên được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách công tác trật tự an ninh trực tiếp làm Trưởng công an xã.

- Một Ủy viên được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách quân sự địa phương, trực tiếp làm Chỉ huy trưởng BCH quân sự xã.

2/ Cán bộ giúp việc cho UBND xã:

Tùy theo tình hình, tính chất, quy mô mỗi xã có từ 09 đến 11 cán bộ giúp việc và phân công như sau:

- Một cán bộ chuyên trách hành chánh văn thư, đánh máy và thủ quỹ.

- Một cán bộ quản lý đất đai sổ bộ địa chính, sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà đất, công trình công cộng.

- Một cán bộ phụ trách công tác nội chính gồm: tư pháp, hộ tịch , thanh tra nhân dân, khiếu tố, khiếu nại.

- Một cán bộ kế toán ngân sách, kế hoạch, thống kê.

- Một cán bộ phụ trách công tác văn hóa thông tin - thể dục thể thao, giáo dục y tế, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

- Một cán bộ phụ trách công tác thương nghiệp, dịch vụ, quản lý thị trường.

- Một cán bộ phụ trách công tác lao động - thương binh xã hội.

- Hai cán bộ trong BCH quân sự gồm: một C hỉ huy phó , một cán bộ thống kê tổng hợp.

- Hai cán bộ trong Ban chỉ huy công an xã gồm: một C hỉ huy phó , một cán bộ thống kê tổng hợp (khi chưa bố trí lực lượng chính quy).

+ Căn cứ vào khả năng cán bộ, xã có thể bố trí cán bộ chuyên trách các đoàn thể kiêm nhiệm số 1 lĩnh vực văn hóa, xã hội của khối chính quyền.

- Các công việc bảo vệ giao liên thực hiện theo chế độ hợp đồng.

- Ngoài ra có 1 Trưởng Ban Thư ký HĐND xã chuyên trách, làm việc theo chế độ quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND, trực tiếp phụ trách công tác tiếp dân, cùng với Chủ tịch UBND giải quyết khiếu tố, khiếu nại của nhân dân và một số công tác khác theo yêu cầu của HĐND và UBND xã.

- Trong những đợt công tác tập trung, theo sự chỉ đạo của UBND huyện, UBND xã được huy động thêm người giúp việc.

3/ Các đơn vị sự nghiệp do xã quản lý trước đây như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trạm y tế, trạm bưu điện v.v… chuyển giao về cho ngành dọc của huyện quản lý toàn diện nhưng có quan hệ chặt chẽ với UBND xã trong hoạt động.

4/ Ấp - Tổ nhân dân:

- Duy trì ấ p với quy mô dân số, ranh giới như hiện nay. Mỗi ấp có một Trưởng ấp và một Phó Trưởng ấp, do nhân dân giới thiệu, Ủy ban nhân dân xã quyết định công nhận, ấp nào có đại biểu HĐND xã, có thể kết hợp để làm nhiệm vụ vừa đại diện cho nhân dân trong ấp giữ mối liên hệ với UBND xã, vừa giúp UBND xã truyền đạt chủ trương, tình hình chung và các công việc phải làm đến nhân dân.

- Ấp tổ chức thành nhiều Tổ nhân dân, mỗi Tổ nhân dân trên dưới 30 hộ và khoảng từ 100 đến 200 nhân khẩu. Đối với Thị trấn khu vực đô thị, tổ chức Tổ dân phố. Mỗi Tổ dân phố trên dưới 50 hộ. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân phố và quy chế hoạt động được áp dụng như cấp phường.

IV- PHONG CÁCH, LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ:

1/ Phong cách, lề lối làm việc của UBND xã:

- UBND xã là cơ quan hành chánh Nhà nước ở cơ sở, làm việc trực tiếp với nhân dân, cần có phong cách làm việc sâu sát, không cửa quyền, ân cần, niềm nở và hướng dẫn chu đáo khi tiếp xúc với nhân dân. UBND xã và cán bộ giúp việc phải thường xuyên đi làm việc tại ấp, trực tiếp giải quyết những vấn đề tại cơ sở (ấp, Tổ nhân dân, từng nhà dân…) giả m tối đa các cuộc hội nghị để giải quyết công việc.

- Chủ tịch UBND xã là người chịu trách nhiệm chính trước cấp trên, phải phát huy trí tuệ tập thể của UBND, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết công việc. Cán bộ nhân viên xã tùy chức danh, vị trí công tác phải đề cao trách nhiệm cá nhân trong nhiệm vụ được giao. Khi được Chủ tịch UBND xã ủy quyền, Phó Chủ tịch UBND có quyền thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc và Chủ tịch chịu trách nhiệm về ý kiến giải quyết của các Phó Chủ tịch.

- UBND xã cần có nội quy làm việc, có kế hoạch và lịch công tác, giữ đều sinh hoạt kiểm điểm công tác. UBND xã và cán bộ nhân viên xã làm việc ngày 8 giờ hành chánh theo quy định của Nhà nước.

- Theo chức danh, thành viên UBND và cán bộ giúp việc đều phải qua lớp quản lý Nhà nước và nghiệp vụ công tác ở Trường Hành chánh thành phố. Ngoài ra phải nỗ lực học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu và nâng cao chất lượng công tác.

- Cơ quan UBND xã phải tổ chức sắp xếp gọn gàng, thuận lợi cho nhân dân khi đến liên hệ giải quyết công việc. Cần niêm yết công khai các quy định của Nhà nước, quy định của UBND thành phố về cải tiến thủ tục hành chánh ở xã. Cán bộ nhân viên xã phải có thái độ hòa nhã, vui vẻ, cần mẫn, tận tình giải quyết nhu cầu của nhân dân.

2/ Các mối quan hệ công tác:

a) Đối với UBND huyện:

- UBND xã chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của UBND huyện.

- Chủ tịch UBND xã phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thỉnh thị với Chủ tịch UBND huyện, chấp hành nghiêm chỉnh các mặt công tác do Chủ tịch UBND huyện giao.

- Chủ tịch UBND xã trực tiếp giải quyết và chịu trách nhiệm các vấn đề ở cơ sở theo thẩm quyền, các trường hợp vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch UBND xã phải kịp thời báo cáo trực tiếp lên UBND huyện xem xét giải quyết.

b) Đối với các phòng ban chuyên môn của UBND huyện:

- Quan hệ của UBND xã với các phòng ban chuyên môn của UBND huyện là quan hệ hợp tác phối hợp công tác. Các Phòng ban chuyên môn của UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên môn theo ngành giúp UBND xã thực hiện những nhiệm vụ liên quan đúng theo quy định của Nhà nước. Trưởng phòng ban chuyên môn của UBND huyện làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch ủy quyền) để giải quyết công việc.

- Khi Chủ tịch UBND xã có những vấn đề kiến nghị giải quyết, các Trưởng phòng ban chuyên môn của huyện phải trực tiếp giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền trong thời gian ngắn nhất hoặc bố trí để Chủ tịch UBND xã trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện.

- Những đề nghị của UBND xã có liên quan đến nhiều Trưởng phòng ban chuyên môn của huyện hoặc có những vấn đề giữa xã và phòng ban chuyên môn của huyện chưa nhất trí thì Chủ tịch UBND huyện (hoặc Phó Chủ tịch UBND được ủy quyền của Chủ tịch) trực tiếp giải quyết.

- Những vấn đề lớn có liên quan đến xã, trước khi trình UBND huyện quyết định, các Trưởng phòng ban chuyên môn huyện phải tham khảo ý kiến của Chủ tịch UBND xã và báo cáo rõ ý kiến của xã cho Chủ tịch UBND huyện trước khi Chủ tịch UBND huyện quyết định.

c) Đối với Đảng ủy xã:

- UBND xã chịu sự lãnh đạo toàn diện về tất cả các mặt công tác của Đảng ủy xã. UBND xã có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình cho Đảng ủy xã theo đúng quy chế tổ chức và hoạt động của Đảng ủy xã.

- Trước khi thi hành các chủ trương của chánh quyền cấp trên về những vấn đề quan trọng, những việc liên quan đến lợi ích đông đảo nhân dân, vấn đề an ninh quốc phòng v.v… UBND xã phải báo cáo thông qua Đảng ủy về chủ trương và kế hoạch triển khai. Nếu những vấn đề có quy định trong Luật tổ chức HĐND và UBND thì phải đưa ra HĐND để có nghị quyết thực hiện tại địa phương.

d) Đối với HĐND xã:

- UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã. UBND xã có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.

- UBND xã báo cáo tình hình các mặt của xã cho HĐND xã tại các kỳ họp, cùng với Trưởng ban Thư ký HĐND xã chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp HĐND.

- Chủ tịch UBND xã thường xuyên giữ mối quan hệ làm việc với Trưởng ban Thư ký HĐND xã, với đại biểu HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri, cùng nhau giải quyết các yêu cầu, nhất là các đơn tố cáo, khiếu nại của nhân dân.

e) Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:

- Chủ động lập kế hoạch phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chánh sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Hàng tháng UBND xã mời đại diện Mặt trận Tổ quốc và lãnh đạo các đoàn thể nhân dân xã tham dự các cuộc họp của UBND xã để tham gia góp ý kiến đối với việc có liên quan.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội quần chúng hoạt động theo quy định của Nhà nước.

g) Đối với ấ p:

- Hàng tháng UBND xã họp định kỳ 1 lần với Trưởng ấp để kiểm điểm công tác và triển khai nhiệm vụ chung của xã.

- Việc họp định kỳ hàng tháng với trưởng ấp, UBND xã cần chuẩn bị tốt nội dung để cuộc họp được nhanh gọn. UBND xã phân công thành viên UBND hoặc cán bộ chuyên trách thường xuyên liên hệ Trưởng ấp để trực tiếp giải quyết công việc phát sinh ở ấp và nắm tình hình chung kịp thời ở ấp.

V- PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1/ Bản quy định này được thi hành thống nhất đối với các xã trong thành phố.

2/ Tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị Nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã hội trú đóng trên địa bàn xã, đều có trách nhiệm thực hiện những quy định có liên quan, chịu sự quản lý hành chánh Nhà nước của UBND xã, tạo điều kiện và hỗ trợ thiết thực cho UBND các xã hoạt động có hiệu quả.

3/ Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố và Chủ tịch UBND các huyện có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn UBND xã thực hiện đầy đủ và nghiêm túc bản quy định này. Trong quá trình thực hiện thường xuyên theo dõi, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND thành phố bổ sung, sửa đổi để từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý hành chánh Nhà nước cấp xã.-

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1852/QĐ-UB-NC năm 1993 về Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh

  • Số hiệu: 1852/QĐ-UB-NC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/12/1993
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trương Tấn Sang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/1993
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản