ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1814/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 11 tháng 10 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TU ngày 22/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc mở rộng và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động giai đoạn 2007-2010;
Xét đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên)
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
Trong những năm qua công tác xuất khẩu lao động ở tỉnh nhà đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đồng thời tăng nhanh nguồn thu nhập kinh tế gia đình, giảm nghèo có hiệu quả; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đánh giá đúng kết quả đã đạt được cùng với những tồn tại, thiếu sót và bất cập của công tác này là hết sức cần thiết, nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi chương trình phát triển kinh tế xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
- Nhận thức, trách nhiệm về công tác xuất khẩu lao động đã được nâng lên một bước. Nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này. Ngành lao động - Thương binh và Xã hội đã tích cực cùng các ngành chức năng phối hợp tham mưu và tổ chức thực hiện, quan tâm tìm việc làm ở ngoài nước cho người lao động và đã có nhiều cố gắng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Một số địa phương đã thực sự quan tâm nhận thức được hiệu quả, chủ động phối hợp giúp đỡ để đưa được nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài như xã Minh Tân - huyện Phù Cừ, xã Đồng Thanh - huyện Kim Động ...
- Đã có nhiều công ty có chức năng xuất khẩu lao động về Hưng Yên để tuyển chọn lao động, với cơ cấu, trình độ nghề đa dạng hơn phù hợp với khả năng trình độ của người lao động trong tỉnh như các nghề: Cơ khí, xây dựng, điện tử, may mặc, dịch vụ, nông nghiệp .v.v. Trong những năm qua tỉnh đã chọn lựa thẩm định cho phép trên 30 lượt công ty có uy tín kinh nghiệm, được tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh.
- Nhận rõ lợi ích của việc xuất khẩu lao động trong việc phát triển kinh tế gia đình, nên ngày càng có nhiều người lao động chủ động, tự nguyện tham gia vào chương trình này để thoát nghèo, tăng khả năng tích luỹ vốn, kinh nghiệm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh sau khi về nước.
- Nhờ có những chuyển biến tích cực trên, từ năm 2001 đến nay toàn tỉnh đã đưa được 11.062 lượt người sang các nước làm việc, vượt mức mục tiêu đề án đề ra cho giai đoạn 2001 - 2005 (Mục tiêu đến năm 2005 xuất khẩu được 6.000 lao động); riêng năm 2006 đã xuất khẩu được 2.800 lao động; nhiều lao động có thu nhập cao, việc làm ổn định.
- Hầu hết người lao động sang các nước làm việc đã phấn đấu thực hiện tốt hợp đồng lao động; nhận thức, tác phong làm việc, tính kỷ luật và trình độ tay nghề đã được nâng cao; nhiều người đã được nâng lên về sức khoẻ, khả năng ngoại ngữ, kiến thức khoa học kỹ thuật công nghệ mới và khả năng tài chính. Đó chính là những yếu tố quan trọng, là hành trang cần thiết khi họ trở về xây dựng quê hương đất nước.
- Với tốc độ xuất khẩu lao động như hiện nay, hàng năm tỉnh nhà sẽ có khoảng gần 3.000 lao động có chất lượng cao từ các nước trở về, với nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu lao động trên 10 triệu USD và tiếp tục tham gia vào các thành phần kinh tế, đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh đến năm 2010 đạt tỷ lệ 40%, góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập và phát triển.
II- NHỮNG TỒN TẠI VÀ THIẾU SÓT:
- Nhận thức, trách nhiệm của một số cán bộ địa phương còn hạn chế, chưa chủ động phổ biến, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xuất khẩu lao động. Một số địa phương, cán bộ cấp uỷ Đảng, chính quyền còn coi nhẹ công tác xuất khẩu lao động, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết các vướng mắc, thủ tục giấy tờ cho người lao động.
- Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, việc công khai các quy định về xuất khẩu lao động nhất là về: Đối tượng, tiêu chuẩn, thu nhập, chi phí, nên nhiều lao động còn thiếu thông tin và những hiểu biết về thị trường lao động; về nhận thức, năng lực và trách nhiệm của bản thân, gia đình đối với công tác xuất khẩu lao động; kén chọn thị trường không phù hợp với trình độ tay nghề, ngoại ngữ của mình; thậm chí ở một số nơi, người lao động còn bị môi giới lừa gạt đi xuất khẩu lao động.
- Sự phối hợp giữa các ngành chức năng và giữa một số ngành thành viên Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động chưa tích cực, thiếu đồng bộ; vai trò của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo và cơ quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện các quy định như: Chế độ báo cáo, việc hỗ trợ người lao động vay vốn, công tác đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người tham gia xuất khẩu lao động, cũng như việc phối hợp giám sát, ngăn ngừa tiêu cực, môi giới trong xuất khẩu lao động còn nhiều thiếu sót, bất cập.
- Thực hiện mô hình gắn kết trách nhiệm giữa Địa phương - Doanh nghiệp xuất khẩu lao động và Trường nghề chưa tốt. Một số địa phương chưa chủ động phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động được khai thác tuyển chọn lao động trên địa bàn, còn gây phiền hà cho doanh nghiệp mà chưa xác định được đó là trách nhiệm của mình trong việc phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp xuất khẩu lao động để cùng thực hiện, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động của địa phương theo chủ trương của Đảng, nhà nước đem lại lợi ích cho người lao động và địa phương mình.
- Chưa có chính sách khuyến khích tạo nguồn lao động của tỉnh có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu lao động như: Trình độ tay nghề, kỹ năng làm việc, trình độ ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tập thể, tác phong công nghiệp... do đó lao động trong tỉnh chưa có nhiều cơ hội tham gia xuất khẩu vào thị trường các nước có thu nhập cao như: Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Austraylia...
I- THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN THÁCH THỨC
1- Thuận lợi:
- Giải quyết việc làm bằng hình thức xuất khẩu lao động là giải pháp thiết thực mang lại hiệu quả cao, nên đã trở thành nguyện vọng của đông đảo người lao động trong tỉnh.
- Chủ trương, chính sách, luật pháp về xuất khẩu lao động của Đảng, nhà nước ngày càng đầy đủ, rõ ràng và hoàn thiện hơn, tạo hành lang pháp lý thuận lợi như: Chỉ thị số 41-CT/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển công tác xuất khẩu lao động mạnh mẽ, bền vững với quy mô và chất lượng ngày một cao hơn.
- Uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, nhất là từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO; theo đó thị trường lao động ngoài nước được mở rộng; cơ hội việc làm, phát triển kinh tế của người lao động thông qua xuất khẩu lao động thuận lợi hơn, là điều kiện cơ bản để đông đảo người lao động tham gia khi họ có đủ các tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu của cơ quan tuyển chọn, nước đến lao động cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng.
2- Khó khăn, thách thức:
- Đòi hỏi của thị trường lao động ngày càng cao và khắt khe hơn cả về chất lượng lao động, trình độ ngoại ngữ, tinh thần trách nhiệm và tính chuẩn xác trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
- Trình độ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức chấp hành kỷ luật lao động của nhiều lao động trong tỉnh còn yếu. Tâm lý kén chọn thị trường lao động có thu nhập cao, trong khi năng lực, khả năng về: Trình độ tay nghề, ngoại ngữ và những điều kiện khác của người lao động còn hạn chế, đã và đang là những cản trở trong việc đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
- Những tồn tại thiếu sót về nhận thức, về công tác tổ chức, chỉ đạo quản lý của chính quyền và các cơ quan chức năng ở một số địa phương là cản trở không nhỏ, nếu không sớm được khắc phục thay đổi.
1- Mục tiêu chung:
Tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, sức khoẻ, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tác phong công nghiệp để xuất khẩu lao động, nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động, thu hút ngoại tệ cho địa phương, góp phần giảm hộ nghèo, tăng hộ giàu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2- Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2007 - 2008, mỗi năm xuất khẩu được trên 3.000 lao động;
- Từ năm 2009 - 2010 và định hướng đến 2015, mỗi năm xuất khẩu được từ 4.000 đến 5.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Đảm bảo an toàn, đúng hợp đồng, hiệu quả.
1- Công tác tuyên truyền giáo dục:
- Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện, đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật quy định của nhà nước, của tỉnh về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong việc giảm nghèo, tiến tới làm giàu bằng con đường xuất khẩu lao động.
- Đối với gia đình và người lao động: các địa phương, đơn vị đa dạng các hình thức biện pháp tuyên truyền giáo dục, để họ không những có nhận thức đúng đắn về lợi ích của việc đi xuất khẩu lao động, mà còn thấy được yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn, điều kiện khi tham gia thị trường lao động ngoài nước và trách nhiệm của người lao động để họ chủ động tham gia thực hiện.
- Chuẩn bị hành trang cần thiết về: Trình độ tay nghề, ngoại ngữ, sức khoẻ và đặc biệt là ý thức tổ chức kỷ luật trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu lao động.
- Giúp các gia đình nhận rõ trách nhiệm và thực hiện tốt cam kết với địa phương, giáo dục vận động con em tham gia và thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu lao động, không trốn ở lại. Thành lập tổ Liên gia, giúp đỡ giám sát và tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động.
2- Về cơ chế chính sách:
2.1- Đối với người lao động:
- Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tư vấn, giúp người lao động chọn lựa thị trường phù hợp với khả năng và điều kiện hiện có của từng người lao động; thủ tục làm hồ sơ xuất khẩu lao động; vay vốn; làm hộ chiếu thuận lợi, nhanh gọn, chi phí đúng mức.
- Các Ngân hàng chuyên doanh có kế hoạch dành đủ vốn, đồng thời cải tiến thủ tục cho vay vốn nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động khi đã có hợp đồng đi xuất khẩu lao động.
2.2- Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có khả năng, uy tín đặt văn phòng đại diện tại một số địa phương, một số cơ sở đào tạo nghề để tư vấn tuyển chọn lao động.
- Cho phép một số cán bộ địa phương có năng lực, uy tín, cộng tác phối hợp với công ty trong tuyên truyền, triển khai thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động; chi phí do công ty xuất khẩu lao động chi trả theo quy định.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn, cho phép một số cơ sở dạy nghề hợp tác với một số công ty xuất khẩu lao động trong đào tạo, tư vấn, tuyển dụng nguồn lao động tại địa phương, cơ sở dạy nghề đi xuất khẩu lao động.
2.3- Với cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động:
- Mở rộng, nâng cao số lượng, chất lượng đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ cho người lao động; tăng cường đầu tư nâng cấp trang thiết bị, lựa chọn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tiếp nhận lao động nước ngoài, nhất là các thị trường có thu nhập cao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chuẩn bị đủ nguồn lao động có chất lượng cho xuất khẩu lao động trước mắt và lâu dài.
3- Tăng cường lãnh đạo, quản lý trong công tác xuất khẩu lao động:
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
3.1- Quán triệt, triển khai chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về mở rộng và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động; chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch 5 năm và hàng năm cho xuất khẩu lao động. Bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho công tác chỉ đạo quản lý, đào tạo cán bộ, tham gia tìm thị trường xuất khẩu lao động.
3.2- Đề nghị và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệp hội các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, đơn vị xuất khẩu lao động hoạt động tốt, có kinh nghiệm và uy tín, hợp tác thực hiện mô hình, thực hiện đề án mở rộng và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động gắn kết lâu dài với địa phương.
3.3- Chỉ đạo các huyện, thị xã, các sở, ngành, các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án; giao chỉ tiêu xuất khẩu lao động hàng năm cho các huyện, thị xã; kịp thời xem xét, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động.
3.4- Lồng ghép các nguồn kinh phí đào tạo để đào tạo nguồn xuất khẩu lao động (kể cả kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia, của Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn).
3.5- Trình HĐND tỉnh cơ chế cụ thể hỗ trợ người lao động về học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; mỗi năm dành từ 3 đến 5 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn vay cho người lao động là đối tượng chính sách, nghèo và có hoàn cảnh khó khăn vay vốn đi xuất khẩu lao động.
3.6- Giao Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh giúp UBND tỉnh quán triệt, triển khai thực hiện, theo dõi đánh giá, giám sát các ngành, các địa phương thực hiện Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh uỷ và nội dung của Đề án.
4- Công tác phối hợp:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường làm tốt công tác phối hợp với các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã; tham mưu và quán triệt, tổ chức triển khai công tác xuất khẩu lao động chặt chẽ, sâu rộng để người lao động nắm được những quy định của nhà nước, những yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết khi người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Các địa phương, cơ sở đào tạo nghề phối hợp với một số công ty có kinh nghiệm, uy tín để tổ chức làm thí điểm ở một số cơ sở, sau đó rút kinh nghiệm, triển khai sâu rộng đến các xã, phường, thị trấn; các cơ sở đào tạo nghề khác theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh, thực hiện tốt mối quan hệ giữa đào tạo gắn với giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động.
- Các sở ngành chức năng, các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ theo thẩm quyền, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, thông tin báo cáo kịp thời theo quy định.
1- Kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động:
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động do Phó Chủ tịch UBND cùng cấp làm Trưởng ban, lãnh đạo ngành Lao động - TB & XH làm Phó ban thường trực, các thành viên gồm: Lãnh đạo Công an, Ngân hàng, Y tế, Tài chính, cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo việc cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của tỉnh về xuất khẩu lao động; tổ chức triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo kiểm điểm đánh giá việc thực hiện Đề án xuất khẩu lao động của tỉnh.
2- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh triển khai, quán triệt, tổ chức thực hiện Đề án và sơ kết, tổng kết.
- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo tỉnh, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh cơ chế, chính sách và nguồn lực để thực hiện Đề án.
- Làm đầu mối phối hợp và hợp tác với các sở, ngành, các địa phương và hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các cơ sở dạy nghề theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về xuất khẩu lao động, giảm thiểu rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các quy định về xuất khẩu lao động theo chức năng, thẩm quyền và chế độ thông tin báo cáo.
3- Ngành Công an:
- Có trách nhiệm hướng dẫn và giúp các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, người lao động về các thủ tục, giấy tờ quy định; cải cách hành chính đảm bảo giảm thời gian, thu đúng các khoản lệ phí với phương châm công khai, minh bạch và thuận lợi nhất cho người đi xuất khẩu lao động.
- Tích cực phòng ngừa, phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, lừa đảo trong xuất khẩu lao động theo quy định của nhà nước.
4- Ngành Y tế:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở y tế đủ điều kiện được khám sức khoẻ cho người đi xuất khẩu lao động đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Thông báo công khai các thủ tục, mức lệ phí, thống nhất cho người đi xuất khẩu lao động biết; cử cán bộ có đủ chuyên môn nghiệp vụ tham gia khám sức khoẻ và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.
5- Ngành Tài chính:
- Tham mưu bố trí kinh phí cho nhiệm vụ đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động, đề xuất các cơ chế, giải pháp hỗ trợ người lao động học nghề, học ngoại ngữ, giáo dục định hướng, nguồn vốn vay cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các cơ chế chính sách khác nhằm khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động.
6- Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Chỉ đạo Ngân hàng chuyên doanh, Ngân hàng Chính sách xã hội có kế hoạch bố trí đủ nguồn vốn vay cho công tác xuất khẩu lao động. Hướng dẫn thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn để nộp các khoản chi phí. Các ngân hàng chuyên doanh có giải pháp cụ thể tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động được vay vốn với mức tối đa theo hình thức tín chấp qua UBND xã, phường, thị trấn hoặc qua các công ty xuất khẩu lao động.
7- Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị tỉnh chỉ đạo trong hệ thống việc tham gia tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện Đề án, tập trung vào việc: Nâng cao nhận thức về công tác xuất khẩu lao động, chủ động và tích cực học nghề, học ngoại ngữ… để tham gia xuất khẩu lao động khi có đủ điều kiện; phối hợp với các sở, ngành chức năng tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện công tác xuất khẩu lao động theo chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về xuất khẩu lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng kinh tế gia đình ngày một phát triển.
8- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, lãnh đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã, phường, thị trấn; củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch công tác xuất khẩu lao động của địa phương mình giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015, đồng thời đề ra các giải pháp thực hiện chỉ tiêu được giao; phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền, tạo nguồn, tuyển chọn và giới thiệu nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở địa phương. Có các giải pháp hữu hiệu để quản lý, không để người lao động vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động trốn, ở lại nước ngoài và không để người lao động bị môi giới, lừa gạt đi xuất khẩu lao động.
9- Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Có trách nhiệm triển khai quán triệt sự chỉ đạo của cấp tỉnh, cấp huyện tới cán bộ và nhân dân ở địa phương; trực tiếp tuyên truyền, lựa chọn, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn đi học nghề, ngoại ngữ để xuất khẩu lao động; xác nhận lý lịch và các thủ tục giấy tờ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động (Không xác nhận lý lịch và các giấy tờ liên quan cho những người mắc các tệ nạn xã hội, người vi phạm pháp luật, người có hành vi động cơ đi xuất khẩu lao động không chính đáng thuộc diện người bị cấm xuất cảnh Việt Nam và cấm nhập cảnh nước ngoài). Phối hợp hướng dẫn chỉ đạo các đoàn thể, khu dân cư, tổ liên gia xây dựng quy ước, hương ước, các gia đình và người lao động ký cam kết không vi phạm hợp đồng lao động, không bỏ trốn, không vi phạm pháp luật nước sở tại, xử lý việc bồi thường thiệt hại do người lao động vi phạm gây ra.
- Niêm yết công khai danh sách tuyển chọn, giới thiệu người đi lao động ở nước ngoài tại trụ sở UBND xã hoặc qua đài truyền thanh xã để mọi người dân cùng biết.
10- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
- Có năng lực, uy tín được tuyển chọn lao động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng các chính sách, pháp luật của Nhà nước về tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Công khai các quy định về tuyển chọn, các khoản thu theo quy định về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên, thu nhập của người lao động, những khó khăn rủi ro.
- Cam kết thực hiện đúng hợp đồng, quy trình tuyển chọn, đào tạo và đưa người đi xuất khẩu lao động. Đảm bảo các quyền lợi chính đáng của người lao động ở nước ngoài. Sau mỗi đợt tuyển, phải thông báo cho địa phương danh sách người được xuất cảnh, lý do những người chưa được đi; thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh theo đúng quy định.
11- Các cơ sở đào tạo nghề, ngoại ngữ:
- Được phép tham gia Đề án, cần chủ động phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong việc nắm bắt yêu cầu cụ thể của thị trường lao động ngoài nước, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo sát hợp, cải tiến phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm chuẩn bị nguồn lao động có chất lượng cao cả về kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc khi được tham gia xuất khẩu lao động.
* Ở tỉnh:
- Tháng 9 năm 2007: Triển khai Đề án đến các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã và các đơn vị để tổ chức thực hiện.
- Hàng năm sơ kết để đánh giá rút kinh nghiệm; đề xuất cơ chế, biện pháp tổ chức thực hiện.
- Tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2015 và chuẩn bị cho các năm tiếp theo.
* Các sở, ngành chức năng:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án xong trong tháng 9/2007. Thực hiện tốt quy định chế độ thông tin báo cáo.
* Ở huyện, thị xã:
- Tháng 10, 11/2007 các huyện thực hiện xong việc kiện toàn, củng cố, phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động. Tham mưu với Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy có văn bản chỉ đạo của cấp ủy về lĩnh vực xuất khẩu lao động.
- Xây dựng kế hoạch của UBND huyện, thị xã để thực hiện Đề án (có giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã, phường, thị trấn).
- Phân công rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức.
- Tổ chức hội nghị triển khai quán triệt thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đề án của UBND tỉnh và các văn bản của huyện, thị xã tới lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể liên quan, các đơn vị trực thuộc trên địa bàn huyện, thị xã.
- Tổ chức chỉ đạo làm điểm ở một số xã, phường, thị trấn, sau đó rút kinh nghiệm triển khai tới các xã, phường, thị trấn trong huyện, thị xã.
- Sơ kết hàng năm trước khi tỉnh sơ kết.
- Tổng kết theo quy định.
Công tác xuất khẩu lao động là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, các ngành, các địa phương, cơ sở cần quán triệt tốt, tuyên truyền sâu rộng và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác xuất khẩu lao động; thực hiện tốt Đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015 góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh./.
CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ TỪ 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên)
STT | Huyện, thị xã | Chỉ tiêu từng năm | Ghi chú | |||
Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |||
1 | TX Hưng Yên | 250 | 250 | 300 | 350 |
|
2 | Huyện Tiên Lữ | 300 | 350 | 400 | 500 |
|
3 | Huyện Ân Thi | 300 | 350 | 400 | 550 |
|
4 | Huyện Kim Động | 300 | 400 | 450 | 550 |
|
5 | Huyện Mỹ Hào | 300 | 350 | 400 | 500 |
|
6 | Huyện Khoái Châu | 400 | 450 | 500 | 650 |
|
7 | Huyện Phù Cừ | 300 | 350 | 400 | 500 |
|
8 | Huyện Yên Mỹ | 300 | 300 | 350 | 450 |
|
9 | Huyện Văn Lâm | 250 | 350 | 400 | 450 |
|
10 | Huyện Văn Giang | 300 | 350 | 400 | 500 |
|
| Tổng cộng | 3.000 | 3.500 | 4.000 | 5.000 |
|
- 1Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Công văn 8645/UBND-VX đẩy mạnh hoạt động, nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động trong tình hình mới do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 248/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án mở rộng và nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 126/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 4Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Công văn 8645/UBND-VX đẩy mạnh hoạt động, nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động trong tình hình mới do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Chỉ thị 41/CT-TW năm 1998 về xuất khẩu lao động và chuyên gia do Bộ Chính trị ban hành
- 8Quyết định 248/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Xuất khẩu lao động do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 1814/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án mở rộng và nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 1814/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định