- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 1701/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1810/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 03 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kết luận số 106c-KL-TU ngày 22/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái;
Căn cứ Công văn số 3879/BNV-TCBC ngày 21/7/2017 của Bộ Nội vụ về việc thành lập Trung tâm Hành chính công trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 527/TTr-SNV ngày 21/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Tên Tiếng anh: The Public Administration Center of Yen Bai Province.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm là cơ quan hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự quản lý hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trung tâm được thành lập trên cơ sở giải thể Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (theo lộ trình của Đề án Thành lập Trung tâm Hành chính công, được phê duyệt theo Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân dân tỉnh Yên Bái) hiện đang được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trung tâm là đầu mối thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định; tham gia đề xuất các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính.
3. Trung tâm có con dấu và tài khoản riêng; trụ sở đặt tại tầng 1 Trung tâm Hội nghị tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính; mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân, tổ chức liên quan.
2. Hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức khi đến liên hệ giải quyết công việc.
3. Tiếp nhận hồ sơ, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức.
4. Giám sát, tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, người lao động tại Trung tâm theo quy định.
5. Quản lý công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm; phối hợp trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức các cơ quan được bố trí về làm nhiệm vụ tại Trung tâm.
6. Phối hợp thực hiện những công việc có liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính liên thông; trao đổi công tác nghiệp vụ, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm việc tại Trung tâm.
7. Phối hợp với các cơ quan liên quan để nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử; tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, thay thế, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên quan khác trong việc giải quyết thủ tục hành chính qua Trung tâm.
8. Quản lý, vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng; tích hợp dữ liệu hoạt động, thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
9. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
11. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc (trực tiếp và thông qua phần mềm quản lý hồ sơ công việc) việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm, đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định.
2. Đánh giá, nhận xét về tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức, người lao động tại Trung tâm; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
3. Báo cáo, đề xuất Cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động hoặc luân chuyển công chức vi phạm quy chế làm việc, quy trình giải quyết thủ tục hành chính hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm: Gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh Yên Bái.
2. Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: Gồm các công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm trực tiếp quản lý, thực hiện nhiệm vụ về công nghệ thông tin - quản trị mạng; tổng hợp, hành chính.
b) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Gồm các công chức thuộc biên chế của Trung tâm và công chức thuộc biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan trực thuộc Trung ương đóng tại địa phương được cử đến làm việc tại Trung tâm.
c) Bộ phận giám sát và giải quyết kiến nghị: Gồm công chức của Thanh tra tỉnh và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được bố trí đến làm việc tại Trung tâm, thực hiện nhiệm vụ giám sát và giải quyết kiến nghị.
Điều 6. Biên chế của Trung tâm
1. Giai đoạn thử nghiệm: Từ khi thành lập đến hết năm 2019 (đưa khoảng 50% thủ tục hành chính vào thực hiện tại Trung tâm)
a) Bộ phận chuyên trách: Dự kiến bố trí từ 07-08 biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp nhận, điều động công chức về làm việc tại Trung tâm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
- Lãnh đạo Trung tâm: 02 người, gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 03-04 người.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ phục vụ: 02 người.
b) Bộ phận trưng tập: Dự kiến khoảng 35 - 40 người (phụ thuộc vào số lượng thủ tục hành chính của từng cơ quan, đơn vị được đưa vào để tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm), là những công chức thuộc biên chế của các cơ quan chuyên môn của tỉnh và các cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh bố trí đến làm việc tại Trung tâm.
- Ngoài ra Trung tâm được phép hợp đồng lao động từ nguồn thu của đơn vị (nếu có) theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Giai đoạn hoạt động chính thức: Từ năm 2020 (đảm bảo 100% thủ tục hành chính được đưa vào Trung tâm)
a) Bộ phận chuyên trách: Dự kiến bố trí từ 13 biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do cấp có thẩm quyền giao, được bố trí theo vị trí như sau:
- Lãnh đạo Trung tâm: 02 người, gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 07 người.
- Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ phục vụ: 04 người.
b) Bộ phận trưng tập: Là những công chức được các cơ quan chuyên môn và các cơ quan ngành dọc trực thuộc Trung ương đóng tại địa phương bố trí đến làm việc tại Trung tâm thuộc biên chế của cơ quan, đơn vị đó.
- Số lượng: Dự kiến khoảng 45 - 50 người, phụ thuộc vào số lượng thủ tục hành chính đưa vào tiếp nhận tại Trung tâm (Công chức tiếp nhận, thụ lý hồ sơ: từ 43 - 47 người; Công chức giám sát và giải quyết kiến nghị: từ 2-3 người).
- Tiêu chuẩn: Là những người có năng lực, phẩm chất đạo đức, trình độ, và có chức vụ từ Phó Trưởng phòng Sở và tương đương trở lên (nếu là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm ít nhất 5 năm công tác, có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ).
c) Ngoài biên chế bộ phận chuyên trách và bộ phận trưng tập, Trung tâm được phép hợp đồng lao động theo quy định và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Điều 7. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 3093/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công các cấp và bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định thu phí, lệ phí của cơ quan, đơn vị tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 3954/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt thủ tục hành chính bổ sung tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 3395/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và mối quan hệ công tác của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 3065/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 1940/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm hành chính công thành phố Quảng Ngãi do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh
- 7Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 3093/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công các cấp và bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định thu phí, lệ phí của cơ quan, đơn vị tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai
- 11Quyết định 1701/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 3954/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt thủ tục hành chính bổ sung tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 3395/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và mối quan hệ công tác của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 3065/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 1940/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm hành chính công thành phố Quảng Ngãi do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 16Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2021 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 1810/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực