Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2017/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 12 tháng 07 năm 2017 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁP TREO VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chỉnh phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 755/TTr-STTTT ngày 07/07/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁP TREO VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18 /2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định về quản lý cáp treo viễn thông, internet, truyền hình (sau đây gọi chung là cáp treo viễn thông) nhằm làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn lưới điện, an toàn thông tin, an toàn giao thông và đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan công trình, đô thị.
Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp viễn thông, internet, truyền hình cáp; chủ sở hữu công trình cột treo cáp viễn thông; chủ sở hữu cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh (không áp dụng đối với cáp viễn thông treo trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh quốc gia).
1. Cáp treo viễn thông là hệ thống bao gồm cáp treo viễn thông, cột treo cáp viễn thông và các cấu trúc giá đỡ khác.
2. Cáp viễn thông là tên gọi chung chỉ cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục (cáp truyền hình) được dùng để truyền thông tin.
3. Cáp treo viễn thông là cáp viễn thông được lắp đặt trên hệ thống đường cột và các cấu trúc đỡ khác.
4. Cáp thuê bao là đoạn cáp viễn thông từ hộp cáp, hố cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình đến thiết bị đầu cuối đặt trong nhà thuê bao. Cáp thuê bao còn gọi là cáp vào nhà thuê bao hay dây thuê bao.
5. Cột treo cáp là cột bằng thép hoặc bê tông cốt thép dùng để treo cáp viễn thông.
6. Chủ sở hữu cột treo cáp là đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cột treo cáp trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ sở hữu cáp treo viễn thông là đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cáp viễn thông treo trên hệ thống cột treo cáp.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý cáp treo viễn thông
1. Việc xây dựng hạ tầng cột treo cáp viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt và có xác nhận bằng văn bản theo quy định; đúng với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Trước khi khởi công xây dựng công trình cột treo cáp viễn thông Chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng cột treo cáp đồng thời từng bước xây dựng lộ trình ngầm hóa cáp treo tại các khu vục đô thị; khu, cụm công nghiệp; khu du lịch; khu di tích lịch sử nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường và mỹ quan đô thị.
4. Các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn hệ thống cáp treo viễn thông, tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bất kỳ một bộ phận nào của công trình hạ tầng kỹ thuật cáp viễn thông treo bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc ngưng sử dụng phải được tháo dỡ và thu hồi.
Điều 5. Quy định triển khai cáp treo viễn thông
1. Cáp treo viễn thông được triển khai trong các trường hợp sau:
a) Những nơi đã có sẵn cột treo cáp nhưng chưa có công trình hạ tầng ngầm hoặc có nhưng không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của tuyến cáp.
b) Những nơi chưa có quy hoạch đô thị, khu dân cư, chưa có đường giao thông hoặc kế hoạch mở đường giao thông.
c) Để cung cấp dịch vụ tạm thời phục vụ sửa chữa đường giao thông hoặc các công trình khác có liên quan.
2. Cáp treo viễn thông không được triển khai trong các trường hợp sau:
a) Xây dựng mới hệ thống cột treo cáp viễn thông đối với các tuyến đường đã có cột treo cáp hoặc có hạ tầng kỹ thuật ngầm đảm bảo cho việc triển khai cáp viễn thông.
b) Hệ thống cột treo cáp viễn thông vượt qua đường giao thông có độ rộng lớn hơn 70m.
c) Khoảng cách tối đa giữa các cột treo cáp viễn thông trên cùng một tuyến không vượt quá 70m.
Điều 6. Quy định về kỹ thuật treo cáp viễn thông
1. Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ cáp treo viễn thông đến mặt đường phải đảm bảo từ 3,5m trở lên đối với tuyến cáp viễn thông treo dọc đường ô tô và 5,5m đối với tuyến cáp treo viễn thông qua đường ô tô.
2. Cáp viễn thông khi treo phải đảm bảo kết cấu chịu lực của cột treo cáp; phải được bó gọn, đưa cáp vào gông hoặc giá đỡ; đảm bảo giới hạn an toàn của các công trình: Đường ô tô, khu vực an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hệ thống cột treo cáp viễn thông không còn khả năng treo thêm, chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông phối hợp với chủ sở hữu cáp treo viễn thông xây dựng phương án thay đổi tuyến, hướng cho phù hợp.
Điều 7. Quy định về dùng chung hạ tầng kỹ thuật treo cáp viễn thông
1. Việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình cột treo cáp viễn thông dùng chung phải đảm bảo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Hệ thống cáp trên cột treo cáp không được vượt quá kết cấu chịu lực của cột treo cáp và các thiết bị trên cột; làm rạn nứt, cong, nghiêng gây gẫy đổ; không được gây cản trở công tác duy tu, kiểm tra, sửa chữa trên cột treo cáp của chủ sở hữu treo cáp.
3. Khi lắp đặt thêm các tuyến cáp treo hoặc thiết bị phụ trợ vào cột treo cáp dùng chung phải đảm bảo cho hoạt động bình thường của hệ thống đã có và phải được chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu cột treo cáp.
4. Giá thuê công trình cột treo cáp viễn thông dùng chung (đối với công trình đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước) do các bên tự thỏa thuận trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 8. Xử lý sự cố đối với các hệ thống lắp đặt trên cột treo cáp
Chủ sở hữu cột cáp và chủ sở hữu cáp phải kết hợp cung cấp đầu mối xử lý sự cố (cung cấp thông tin: Số điện thoại, danh sách cán bộ phụ trách) theo từng địa bàn quản lý và báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông. Khi có sự cố hoặc các tình huống khẩn cấp, các bên phải phối hợp khắc phục, đảm bảo an toàn, đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường trong thời gian sớm nhất.
Điều 9. Sắp xếp, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông treo
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch chỉnh trang đô thị, làm gọn cáp viễn thông treo trên cột ở các tuyến đường thông báo cho các đơn vị sử dụng cột và đơn vị chủ quản cột biết, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, chỉ đạo.
2. Các đơn vị chủ quản cột, các đơn vị sử dụng chung cột có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, rà soát, sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo viễn thông.
3. Ngoài việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo chủ sở hữu công trình cột treo cáp phối hợp với chủ sở hữu cáp viễn thông thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng, cáp thuê bao vượt qua đường.
b) Tổng dung lượng của tất cả các sợi cáp thuê bao (cáp lẻ, loại một đôi) lớn hơn 5 sợi phải được thay bằng một sợi cáp có dung lượng lớn hơn; tất cả các sợi cáp thuê bao trên cùng một tuyến phải được bó, buộc thành một và được đánh dấu thẻ nhận biết của đơn vị.
c) Duy tu, bảo dưỡng, thay thế cột không đảm bảo an toàn kỹ thuật đang sử dụng để treo cáp.
d) Chuẩn hóa, thống nhất vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp viễn thông treo trong thi công sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo trên cột treo cáp.
đ) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có cáp treo viễn thông và công trình cột treo cáp viễn thông phải bố trí kinh phí để sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông theo quy định.
Điều 10. Quy định về thẻ nhận biết cáp, thẻ báo hiệu độ cao treo cáp
Tất cả cáp viễn thông khi treo lên cột bắt buộc các doanh nghiệp sở hữu cáp phải treo thẻ nhận biết và báo hiệu theo Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Tại vị trí thấp nhất của dây cáp gần nhất so với mặt đường đơn vị chủ sở hữu cáp phải treo thẻ báo hiệu độ cao băng đường.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp xây dựng, cải tạo, sửa chữa cáp treo viễn thông thuộc địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông tăng cường hợp tác dùng chung công trình cột treo cáp viễn thông trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc xây dựng cáp treo của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đảm bảo phù hợp giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh.
b) Trước khi triển khai các dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường giao thông phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật cột treo cáp viễn thông nằm trong phạm vi cải tạo, nâng cấp biết và phối hợp di dời.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với việc đầu tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật treo cáp viễn thông vi phạm an toàn giao thông theo quy định.
3. Sở Xây dựng
a) Khi quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu thương mại, khu dân cư phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc cấp phép xây dựng công trình cột treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về xây dựng công trình cột treo cáp viễn thông theo quy định.
4. Sở Công thương.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện lực Lai Châu tăng cường quản lý các tuyến cột và sắp xếp, chỉnh trang lại các tuyến cáp treo viễn thông trên hệ thống cột điện bảo đảm đúng quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi cáp viễn thông vi phạm an toàn lưới điện.
5. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá thuê công trình cột treo cáp dùng chung.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Khi xây dựng quy hoạch địa phương phải có nội dung về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và đảm bảo phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
b) Hàng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp treo viễn thông trên phạm vi địa bàn quản lý.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính chủ sở hữu cáp treo viễn thông, chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông không thực hiện việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp treo viễn thông theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp treo viễn thông theo quy định.
2. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến cột treo cáp viễn thông gồm: Đơn vị thuê cột; chủng loại và số lượng cáp treo trên cột; điểm đầu - điểm cuối của tuyến cáp treo viễn thông; thông tin hợp đồng thuê cột treo cáp viễn thông để phục vụ cho công tác theo dõi và quản lý.
3. Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng công trình cột treo cáp và các cấu trúc giá đỡ khác; tính toán khả năng chịu lực và tải trọng an toàn của cột treo cáp trước khi tiến hành các thủ tục cho thuê treo cáp viễn thông.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ sở hữu cáp treo viễn thông
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp treo viễn thông.
2. Có trách nhiệm tháo dỡ, thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng hoặc cáp có nguy cơ gây mất an toàn cho cáp treo viễn thông theo yêu cầu của chủ sở hữu cột treo cáp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phải ký hợp đồng thuê cột treo cáp viễn thông với chủ sở hữu cột cáp treo (trừ các trường hợp được miễn theo quy định); có tránh nhiệm đóng góp kinh phí để sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn cáp treo viễn thông theo quy định.
4. Tiến hành gắn thẻ nhận biết, thẻ báo độ cao cáp treo viễn thông đối với cáp của đơn vị theo Điều 10 quy định này và các quy định khác của pháp luật về quản lý cáp viễn thông.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 35/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý mạng cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của MobiFone trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 1322/KH-UBND sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật viễn thông năm 2009
- 3Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 5Thông tư 10/2011/TT-BTTTT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 7Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 35/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý mạng cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 13Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của MobiFone trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 14Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 16Kế hoạch 1322/KH-UBND sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024
Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 18/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Tống Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra