ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2016/QĐ.UBND | Nghệ An, ngày 16 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 221/TTr-SVHTTDL ngày 29 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức ở các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 195/QĐ-UBND.VX ngày 24/1/2011 về việc ban hành Quy định tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức ở các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN CÔNG ĐỨC TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Công đức tại các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) là sự đóng góp tự nguyện bằng vật chất, tinh thần của các tổ chức, cá nhân, dưới các hình thức như: tiền mặt, tiền chuyển khoản, hiện vật, công trình, sức lao động, trí tuệ,… nhằm góp phần bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn công đức tại di tích đã được phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn được phân cấp quản lý di tích (gọi chung là Đơn vị quản lý di tích);
b) Ban hoặc Tổ quản lý di tích, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng di tích (gọi chung là Ban quản lý di tích).
Điều 3. Các hình thức công đức
Công đức được đóng góp dưới các hình thức bằng tiền, hiện vật, sức lao động. Cụ thể như sau:
1. Công đức bằng tiền là hình thức đóng góp bằng tiền mặt (Việt Nam đồng, ngoại tệ) được bỏ vào hòm công đức, tại cung thờ của di tích hoặc chuyển khoản qua hệ thống Ngân hàng.
2. Công đức bằng hiện vật là hình thức cung tiến công trình tu bổ, tôn tạo di tích, đồ thờ tự, vàng bạc, đá quý, cây xanh, đồ dùng, phương tiện phục vụ hoạt động, sinh hoạt tại di tích.
3. Công đức bằng sức lao động là hình thức đóng góp ngày công lao động, trí tuệ,... để góp phần bảo tồn, phát huy giá trị tại di tích.
Điều 4. Trách nhiệm tiếp nhận công đức
Ban quản lý di tích tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân đóng góp công đức; thực hiện các thủ tục tiếp nhận công đức như: ghi phiếu, ghi sổ công đức, hướng dẫn việc bỏ tiền vào hòm công đức; cung cấp số tài khoản (nếu bằng hình thức chuyển khoản); sắp xếp vị trí đặt các hiện vật công đức.
Điều 5. Công đức bằng hiện vật, sức lao động
1. Công đức bằng hiện vật phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Việc tiếp nhận công đức bằng hiện vật phải được ghi vào sổ công đức chi tiết các loại hiện vật, kích thước, chất liệu, cân nặng…;
2. Công đức bằng sức lao động (ngày lao động), trí tuệ (ý kiến tham gia, đóng góp…) phải được ghi vào sổ công đức do đơn vị quản lý di tích phát hành.
1. Đơn vị quản lý di tích mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước tại địa phương để quản lý nguồn công đức bằng tiền.
2. Hòm công đức
a) Đơn vị quản lý di tích căn cứ vào tình hình thực tế, quyết định số lượng hòm công đức tại các di tích nhưng mỗi di tích không quá 3 hòm. Trường hợp có nhu cầu đặt thêm hòm công đức phải báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
b) Hòm công đức đảm bảo an toàn, chắc chắn, có thẩm mỹ và phù hợp với di tích;
c) Hòm công đức được niêm phong và sử dụng 2 loại khóa, 1 khóa giao cho đơn vị quản lý di tích, 1 khóa giao cho Trưởng ban quản lý di tích giữ.
d) Ban quản lý di tích có trách nhiệm quản lý nguồn tiền công đức trên các ban thờ và thu gom bỏ vào hòm công đức hàng ngày.
3. Mở hòm công đức
Việc mở hòm công đức do đơn vị quản lý di tích quyết định nhưng tuân thủ theo quy định sau:
a) Mỗi lần mở hòm công đức phải có: Đại diện Ban quản lý di tích và Tổ giám sát (Quy định tại điều 9) để kiểm tra, giám sát. Số lượng đại diện Tổ giám sát do đơn vị được phân cấp quản lý di tích quyết định nhưng phải có mặt trên 2/3 số thành viên;
b) Sau khi kiểm đếm phải có biên bản ghi rõ số tiền thu được, xác nhận của các thành viên tham gia kiểm đếm.
c) Biên bản kiểm đếm phải có dấu giáp lai của đơn vị quản lý di tích, chia thành 03 bản: Ban quản lí di tích giữ 01 bản; Đơn vị quản lý di tích giữ 1 bản; gửi Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch 01 bản để tổng hợp, kiểm tra, theo dõi;
d) Số tiền công đức sau khi kiểm đếm được chuyển vào tài khoản nguồn công đức được mở tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Điểm b Mục 2 Điều này trong thời gian không quá 48 giờ.
4. Phiếu công đức
a) Phiếu công đức là một hình thức ghi nhận công đức. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu phiếu. Đơn vị quản lý di tích phát hành.
b) Phiếu công đức phải có số xêri và đóng dấu giáp lai của đơn vị quản lý di tích. Trường hợp Ban quản lý di tích có tư cách pháp nhân nếu đóng dấu giáp lai của Ban vào phiếu công đức phải được Đơn vị quản lý di tích ủy quyền bằng văn bản.
c) Phiếu công đức được phát hành không ghi mệnh giá để phù hợp với nhu cầu công đức của nhân dân, du khách.
d) Ban quản lý di tích có trách nhiệm kiểm soát số lượng phiếu công đức và giữ lại phiếu không sử dụng để kiểm tra, theo dõi.
5. Trong khi Quỹ bảo tồn di sản văn hóa của tỉnh chưa được thành lập thì nguồn kinh phí dùng để bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Nguồn bảo tồn di sản văn hóa) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận, quản lý; xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí này trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Quy trình sử dụng nguồn công đức bằng tiền mặt
Việc quản lý công đức bằng tiền mặt phải tuân thủ các quy định của Pháp luật hiện hành và các quy định sau đây:
a) Đơn vị quản lý di tích hoặc Ban quản lý di tích khi được ủy quyền xây dựng kế hoạch, dự toán sử dụng nguồn công đức thuộc đơn vị quản lý vào cuối mỗi năm cho năm tiếp theo để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hàng năm, các đơn vị quản lý di tích phải lập báo cáo, quyết toán thu, chi nguồn công đức và chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và gửi báo cáo công tác thu, chi nguồn công đức về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, theo dõi.
c) Đơn vị quản lý di tích (hoặc Ban quản lý di tích khi được ủy quyền quản lý trực tiếp di tích) phải xây dựng kế hoạch chi tiêu nội bộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của nhà nước.
d) Nguồn bảo tồn phát huy di sản được trích theo từng quý trong năm theo tỷ lệ quy định.
Điều 8. Sử dụng nguồn công đức bằng tiền mặt
1. Các khoản chi từ nguồn công đức:
a) Chi cho hoạt động tu bổ tôn tạo di tích. Nguồn công đức của di tích nào được sử dụng cho di tích đó.
b) Chi cho hoạt động thường xuyên tại di tích như: lễ nghi, khánh tiết, điện nước, vệ sinh, tuyên truyền, in ấn phiếu công đức, sơ kết, tổng kết và tổ chức lễ hội,...
c) Chi phụ cấp hợp đồng lao động tại di tích theo Quyết định của Đơn vị quản lý di tích, mức phụ cấp không quá 2 lần hệ số lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
d) Để lại cho ngân sách địa phương có di tích dùng để chi cho phúc lợi xã hội tại địa phương.
đ) Trích cho Nguồn bảo tồn phát huy di sản văn hóa để sử dụng vào việc bảo tồn phát huy di sản văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phân bổ nguồn công đức
Việc phân bổ công đức phải được công khai theo quy định của Nhà nước và theo tỷ lệ như sau:
a) Đối với di tích được phân cấp cho các huyện, thành, thị; xã, phường, thị trấn:
- Nguồn thu công đức dưới 1 tỷ đồng/ năm:
Đơn vị quản lý di tích hoặc Ban quản lý di tích (khi được ủy quyền) lập phương án sử dụng và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn công đức bằng tiền mặt trên 1 tỷ đồng/ năm:
+ Trích 45% phục vụ công tác bảo tồn, tôn tạo di tích.
+ Trích 35% cho các hoạt động thường xuyên tại di tích và chi trả phụ cấp hợp đồng lao động tại di tích.
+ Trích 10% cho ngân sách địa phương có di tích để sử dụng cho phúc lợi xã hội tại địa phương.
+ Trích 10% cho Nguồn bảo tồn, phát huy di sản văn hóa của tỉnh.
b) Đối với các di tích do các Sở, ban, ngành quản lý.
- Trích 50% nguồn thu công đức cho công tác tu bổ tôn tạo di tích.
- Trích 40% nguồn thu công đức chi cho các hoạt động thường xuyên và hợp đồng lao động tại di tích.
- Trích 5% cho phúc lợi xã hội tại địa phương.
- Trích 5% cho Nguồn bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh.
3. Hàng năm, nếu nguồn chi cho hoạt động thường xuyên và cho hợp đồng lao động tại di tích không sử dụng hết thì số tiền còn lại được điều chuyển cho hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích đó.
4. Đối với nguồn kinh phí tu bổ tôn tạo di tích: Nếu trong năm đơn vị chưa có nhu cầu sử dụng nguồn kinh phí này thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Trường hợp di tích đã tu bổ hoàn chỉnh, nguồn công đức còn nhưng không có nhu cầu sử dụng Đơn vị quản lý di tích xem xét, quyết định điều chuyển sang phục vụ tu bổ tôn tạo, phát huy giá trị cho các di tích khác tại địa phương.
Đơn vị quản lý di tích thành lập tổ giám sát để giám sát các hoạt động liên quan đến công đức theo từng năm. Thành phần tổ giám sát được cử trong các ban, ngành sau:
1. Đối với di tích được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn: Đại diện Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân; Ủy ban mặt trận tổ quốc; Hội người cao tuổi; Hội cựu chiến binh; Thanh tra; Tài chính để giám sát các hoạt động liên quan đến công đức;
2. Đối với các di tích được phân cấp cho các Sở, ban, ngành quản lý: Lãnh đạo đơn vị; Phòng chuyên môn; Thanh tra nhân dân; Công đoàn; Đoàn thanh niên; Tài chính ngành để giám sát các hoạt động liên quan đến công đức.
Điều 10. Các hình thức khen thưởng, kỷ luật.
1. Tổ chức, cá nhân đóng góp công đức bằng tiền mặt, hiện vật, công trình có giá trị lớn thì được cấp giấy chứng nhận tấm lòng vàng của cơ quan quản lý nhà nước theo đề nghị của đơn vị quản lý di tích và các hình thức tuyên dương ghi nhận khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào thành tích trong việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức, Ban quản lý di tích và các đơn vị có liên quan được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức khen thưởng.
3. Mọi hình thức lợi dụng việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn công đức ở các di tích để sử dụng trái với quy định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Tài chính và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức ở các di tích và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn được phân cấp quản lý di tích chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan đề xuất, phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1258/1998/QĐ-UB ban hành quy định tạm thời đặt hòm công đức, quản lý sử dụng tiền công đức ở các khu di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 01/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn công đức tu bổ, xây dựng Khu di tích lịch sử Đền Hùng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 1262/2007/QĐ-UBND về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức tu bổ, xây dựng Di tích lịch sử Đền Hùng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Kế hoạch 160/KH-UBND Ngoại giao Văn hóa năm 2016 tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tiền, tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho các đền đã được xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 4032/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 26/2021/QĐ-UBND về cơ chế quản lý tài chính tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 4Quyết định 1258/1998/QĐ-UB ban hành quy định tạm thời đặt hòm công đức, quản lý sử dụng tiền công đức ở các khu di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 01/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn công đức tu bổ, xây dựng Khu di tích lịch sử Đền Hùng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 1262/2007/QĐ-UBND về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức tu bổ, xây dựng Di tích lịch sử Đền Hùng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Kế hoạch 160/KH-UBND Ngoại giao Văn hóa năm 2016 tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tiền, tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho các đền đã được xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 4032/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11Quyết định 26/2021/QĐ-UBND về cơ chế quản lý tài chính tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức ở các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 18/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực