Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2012/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 31 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Nghị định: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 165 /TTr- STNMT ngày 14 tháng 8 năm 2012 về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các tổ chức và cá nhân khác liên quan đến cưỡng chế thu hồi đất.

Điều 2. Cơ quan ban hành quyết định và tổ chức, thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lấy ý kiến các Sở, ngành liên quan trước khi quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất

1. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc cưỡng chế thu hồi đất phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan và nhanh chóng; bảo đảm an ninh trật tự, vì lợi ích chung.

3. Không bắt đầu tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong các trường hợp sau:

a) Trong khoảng thời gian từ 22h tối đến 06h sáng ngày hôm sau;

b) Trong khoảng thời gian hai mươi (20) ngày trước và sau Tết Nguyên đán;

c) Các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo quy định của Nhà nước.

d) Trong thời điểm diễn ra các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh.

4. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được xử lý theo đúng quy định hiện hành.

5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT

Điều 4. Điều kiện thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Thực hiện trình tự thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định 69/2009/NĐ-CP.

b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi cố tình không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước và có biên bản ghi nhận việc này;

d) Người bị cưỡng chế thu hồi đất đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

2. Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất đối với các trường hợp còn lại theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai:

a) Thực hiện đúng trình tự thu hồi đất theo Điều 131, 132 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có liên quan.

b) Xử lý hành vi vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Thông tư 16/2010/TT-BTNMT Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Xử phạt hành chính trong lĩnh vực đầu tư theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2007. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 áp dụng Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và các quy định có liên quan.

c) Áp dụng biện pháp cưỡng chế khi đủ điều kiện theo Điều 5 Thông tư 16/2010/TT-BTNMT, cụ thể sau:

Quá thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành; Hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Đã có quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Nội dung quyết định cưỡng chế thu hồi đất

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất phải có quyết định cưỡng chế bằng văn bản. Nội dung quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm và căn cứ ban hành quyết định; họ và tên, thẩm quyền của người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân, tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; Vị trí (ghi rõ số ký hiệu tờ bản đồ, số ký hiệu thửa đất, kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính), diện tích đất và tài sản gắn liền với đất; các biện pháp cưỡng chế; đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện cưỡng chế; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia phối hợp; chữ ký, dấu của cơ quan ra quyết định.

2. Quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, các bộ phận có trách nhiệm tham gia thi hành quyết định cưỡng chế và giao trực tiếp cho người bị cưỡng chế thu hồi đất.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì thực hiện niêm yết công khai quyết định cưỡng chế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Quy định này.

3. Việc giao quyết định (kể cả trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định) hoặc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế đều phải có biên bản ghi nhận.

Điều 6. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

1. Trước 5 ngày khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất, bộ phận được giao chủ trì thực hiện cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi thực hiện:

a) Mời tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế đến trụ sở làm việc để vận động, thuyết phục lần cuối;

Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thu hồi đất tự nguyện thi hành hoặc không đến làm việc thì đơn vị được giao chủ trì thực hiện cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản ghi nhận sự việc trên.

b) Thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã về quyết định cưỡng chế và biên bản đã lập theo điểm a khoản 1 Điều này.

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày trực tiếp giao quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quyết định cưỡng chế đã ban hành và các quy định của pháp luật.

3. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải có sự chứng kiến của các đại diện ở cấp xã nơi có đất bị thu hồi gồm:

a) Đại diện: Lãnh đạo Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân; Công an, cán bộ địa chính.

b) Trưởng thôn, xóm; tổ trưởng tổ dân phố.

c) Hai (02) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, không liên quan trực tiếp đến đất đai, tài sản cưỡng chế.

d) Đại diện tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế.

4. Khi bắt đầu thực hiện cưỡng chế, lực lượng chức năng phong toả khu vực cưỡng chế, yêu cầu tổ chức, cá nhân (không có nhiệm vụ) ra khỏi khu vực cưỡng chế, yêu cầu tổ chức, cá nhân có tài sản tự di chuyển tài sản ra, nếu không tự nguyện thực hiện thì yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa các cá nhân, tổ chức đó cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

5. Việc thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải được lập thành biên bản và tổ chức ghi âm, ghi hình.

Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế phải ghi rõ thời gian, địa điểm, đơn vị chủ trì thực hiện cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; ý kiến của người bị cưỡng chế; kết quả cưỡng chế. Đại diện các thành phần có trong biên bản và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải được giao một bản cho người bị cưỡng chế. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế từ chối không nhận thì đơn vị chủ trì cưỡng chế phải ghi vào biên bản là không nhận biên bản.

6. Xử lý tài sản liên quan khi cưỡng chế:

a) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản, đơn vị chủ trì thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tổ chức thực hiện trông giữ, bảo quản tài sản theo đúng quy định của pháp luật và thông báo địa điểm, thời gian để tổ chức, cá nhân có tài sản nhận lại tài sản. Việc nhận lại tài sản phải được lập thành biên bản.

Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà tổ chức, cá nhân có tài sản không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì tài sản đó sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Chi phí trông coi, bảo quản tài sản bị cưỡng chế của tổ chức, cá nhân phải do tổ chức, cá nhân này chịu trách nhiệm trả.

c) Đối với tài sản là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng, hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản; thực phẩm đã qua chế biến, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sẽ bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng thì cơ quan thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và tổ chức đấu giá ngay theo quy định. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc nhà nước.

d) Đối với các tang vật, phương tiện khác như: vũ khí; công cụ hỗ trợ; vật có giá trị lịch sử, văn hoá; bảo vật quốc gia; cổ vật; hàng lâm sản quý hiếm và các tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;

7. Kết thúc cưỡng chế thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Hồ sơ quá trình tổ chức thực hiện cưỡng chế, lập danh mục tài liệu, đánh bút lục và lưu trữ, bảo quản theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.

b) Phối hợp chặt chẽ với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong quá trình thu hồi đất, xây dựng và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

2. Công an tỉnh:

Chỉ đạo, tổ chức lực lượng nắm chắc diễn biến, tình hình liên quan các tổ chức, cá nhân phải cưỡng chế. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, bố trí lực lượng tham gia bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trước, trong và sau quá trình cưỡng chế. Trường hợp cần thiết bố trí lực lượng hỗ trợ Công an huyện, thành phố đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình thực hiện cưỡng chế.

3. Sở Tư pháp:

Theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan cưỡng chế thu hồi đất.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam: Thực hiện công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.

5. Các Sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Tư pháp, Thanh tra, Thuế và các đơn vị liên quan khác có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát thủ tục, hồ sơ để tham gia ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cưỡng chế.

6. Các Sở, ngành có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực của ngành khi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo; mở sổ tiết kiệm tại ngân hàng theo quy định đối với trường hợp đã quá thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ mà người bị thu hồi đất vẫn không tới nhận.

2. Tổ chức kiểm tra, rà soát các thủ tục trong quá trình thu hồi đất xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lấy ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan để hoàn chỉnh quy trình, thủ tục, hồ sơ bảo đảm điều kiện cưỡng chế; trước khi ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

3. Xây dựng kế hoạch, phương án cưỡng chế chi tiết tổ chức lực lượng, dự trù kinh phí và thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi

1. Tổ chức tuyên truyền vận động, thuyết phục người có đất bị thu hồi bàn giao đất đúng thời gian quy định;

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giao hoặc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

3. Huy động lực lượng địa phương tham gia thực hiện cưỡng chế thu hồi đất; tham gia niêm phong, di chuyển tài sản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế (nếu có) theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế

Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế. Người nào trực tiếp hoặc xúi giục, kích động người khác có hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chống người thi hành công vụ nhằm cản trở các hoạt động cưỡng chế thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan phối hợp trong việc thực hiện công tác cưỡng chế thu hồi đất.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  • Số hiệu: 18/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/08/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Mai Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản