- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 3Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 8Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP hướng dẫn Nghị định 150/2006/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 6Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 10/2009/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1725/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 17 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Nghị định số: 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN- BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số: 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh;
Căn cứ Thông tư số: 10/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số: 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 1256/TTr-LĐTBXH ngày 14/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT, LẬP DANH SÁCH MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1725/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
- Nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội theo đúng chế độ quy định của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT).
- Để hạn chế việc trùng, thừa thẻ BHYT, năm 2014 tiến hành lập mới danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, đảm bảo mỗi người chỉ có một thẻ và đúng đối tượng.
- Đảm bảo nguồn kinh phí in ấn, cấp phát thẻ, sử dụng thẻ khám chữa bệnh cho đối tượng kịp thời, đúng quy định.
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KINH PHÍ NHÀ NƯỚC MUA THẺ BHYT BAO GỒM
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Trẻ em dưới 06 tuổi.
3. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số: 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số: 13/NĐ-CP ngày 13/4/2010 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi, Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
4. Người thuộc hộ gia đình nghèo.
5. Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số: 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số: 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
7. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số: 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số: 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số: 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.
8. Thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
9. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRA, RÀ SOÁT:
Rà soát toàn bộ hộ dân cư tại thời điểm tra đang có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
III. THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TRA, RÀ SOÁT:
1. Thời gian tra, rà soát:
Tiến hành công tác chuẩn bị đến khi kết thúc điều tra, rà soát lập danh sách, mua thẻ BHYT phát cho đối tượng đến hết ngày 31/12/2013.
2. Phương pháp rà soát: Kết hợp các phương pháp điều tra, thu thập thông tin của từng hộ dân, kiểm tra, giám sát, đánh giá…
IV. QUY TRÌNH TRA, RÀ SOÁT VÀ CẤP THẺ BHYT BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THẺ BHYT:
1. Quy trình tra, rà soát.
Theo hướng dẫn liên ngành của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Quy trình cấp thẻ BHYT bổ sung, sửa đổi thẻ BHYT
a) Cấp thẻ BHYT tăng, cắt giảm trong năm
Hằng tháng, nếu trên địa bàn có phát sinh tăng như đối tượng trẻ em mới sinh ra, trẻ em hết tuổi khám chữa bệnh đối với trẻ em dưới 06 tuổi chuyển sang hưởng chế độ khám chữa bệnh theo đối tượng mới, đối tượng mới chuyển từ địa phương khác tới chưa có thẻ BHYT, đối tượng thẻ hết hạn sử dụng đề nghị cấp thẻ mới… hoặc giảm do đối tượng bị chết, đi khỏi địa bàn, đã có thẻ BHYT được mua từ các nguồn khác... thì chủ hộ gia đình (hoặc người giám hộ) có trách nhiệm thông báo cho Trưởng thôn biết và nộp lại thẻ BHYT cho Trưởng thôn, Trưởng thôn có trách nhiệm kịp thời báo cáo lên UBND cấp xã. Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ Văn hóa xã hội xã tiến hành lập danh sách, đề nghị Hội đồng xét duyệt của cấp xã tổ chức xét duyệt mua thẻ BHYT cho đối tượng, gửi văn bản về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp trình UBND huyện, thị xã thẩm định và hợp đồng mua thẻ Bảo hiểm y tế để cấp cho đối tượng tăng, quyết định cắt giảm đối với đối tượng không còn hưởng bảo hiểm y tế (Quyết định tăng, giảm kèm theo danh sách đối tượng gửi Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh).
Lưu ý: Danh sách đề nghị cắt giảm thẻ bảo hiểm y tế, UBND xã, phường, thị trấn phải thu hồi lại thẻ BHYT nộp cùng danh sách đề nghị cắt giảm. Trường hợp không thu hồi được thẻ phải có lý do cụ thể.
Trường hợp bổ sung danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT do bỏ sót đối tượng, UBND xã phải giải trình lý do.
Đối với những trường hợp di chuyển khỏi địa bàn khác thì phải đến Phòng Lao động - TB và XH nộp lại thẻ để cắt giảm, đồng thời Phòng Lao động - TB và XH cấp giấy giới thiệu để đến nơi mới đề nghị cấp bổ sung.
Trẻ em mới sinh, Trưởng thôn có trách nhiệm yêu cầu gia đình đến đăng ký khai sinh tại UBND xã và đề nghị UBND cấp xã làm thủ tục cấp thẻ BHYT cho trẻ.
Đối với trẻ em dưới 06 tuổi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với BHXH các huyện, thị xã lập danh sách cắt giảm đối tượng khi trẻ em đủ 72 tháng tuổi trên cơ sở danh sách cắt giảm do UBND cấp xã lập và chuyển đến; đối với các đối tượng đủ điều kiện chuyển cấp thẻ theo đối tượng mới, trước 02 tháng khi trẻ em đủ 72 tháng tuổi, UBND cấp xã phải làm thủ tục đề nghị chuyển cấp thẻ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội phải kịp thời làm các thủ tục và cấp thẻ (theo đối tượng mới) theo quy định.
b) Việc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế, đổi thẻ bảo hiểm y tế
Trường hợp đối tượng bị mất thẻ BHYT; rách, nát hoặc hỏng; sai sót thông tin ghi trong thẻ, chủ hộ làm đơn nộp hoặc báo cho trưởng thôn báo cáo UBND xã để làm thủ tục cấp lại thẻ, đổi thẻ theo quy định (Nếu đổi thẻ phải nộp lại thẻ BHYT cũ).
Việc cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
1. Cấp xã, phường, thị trấn:
- Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ điều tra rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT trên địa bàn.
- Phổ biến tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT đến các trưởng thôn, tổ dân phố, đại diện các chi hội đoàn thể ở thôn bản và người dân;
- Tổ chức bình xét dân chủ, công khai tại cộng đồng dân cư (thôn, tổ dân phố); bố trí cán bộ, điều tra viên đi dự tập huấn nghiệp vụ rà soát theo kế hoạch của tỉnh và của huyện;
- Cấp sổ theo dõi đối tượng đề nghị cấp thẻ BHYT cho thôn, tổ phố và hướng dẫn việc theo dõi, điền thông tin trên sổ.
- Cập nhật thông tin về hộ gia đình trên phiếu điều tra vào máy tính để làm cơ sở thực hiện và theo dõi BHYT cho các năm tiếp theo và chuyển dữ liệu về cấp huyện.
- Tổng hợp danh sách và xét duyệt danh sách mua thẻ BHYT; đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt danh sách mua thẻ BHYT năm 2014.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn trước UBND huyện.
2. Cấp huyện, thị xã:
- UBND huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình Chủ tịch UBND cấp huyện Kế hoạch điều tra, rà soát lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn năm 2014.
- Thành lập Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc điều tra rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT trên địa bàn.
- Tổ chức cấp tài liệu, mẫu phiếu điều tra.
- Chỉ đạo các ngành phối hợp tổ chức tốt cuộc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT trên địa bàn; Phân công các thành viên hỗ trợ, chỉ đạo điều tra tại các xã, phường, thị trấn;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt danh sách mua thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT đảm bảo đầy đủ, đúng thời gian quy định.
- Phê duyệt danh sách và kinh phí thực hiện BHYT năm 2014, Ủy quyền cho Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội của các xã, phường, thị trấn trước ngày 05/12 hằng năm.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổng hợp kết quả mua thẻ BHYT báo cáo UBND tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp nhận và bàn giao lại thẻ BHYT cho UBND các xã, phường, thị trấn.
- Cập nhật dữ liệu danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội của các xã, phường, thị trấn vào máy tính để theo dõi và chuyển dữ liệu về tỉnh.
- Gửi danh sách đề nghị mua thẻ kèm theo dữ liệu điện tử gửi về Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã trước ngày 29/11/2013.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn trước UBND tỉnh.
- Thông báo và sao gửi UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn về nội dung kế hoạch này.
3. Cấp tỉnh:
a) Sở Lao động -Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh lập hướng dẫn liên ngành điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội năm 2014.
- Trình UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc cấp tỉnh.
- Tổ chức tập huấn và hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát, lập danh sách, mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội cho lãnh đạo các huyện, thị xã, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và cán bộ Lao động -Thương binh và Xã hội các cấp.
- Thống nhất tài liệu, mẫu biểu điều tra, rà soát trên địa bàn và chịu trách nhiệm in ấn phiếu, mẫu biểu điều tra, rà soát cấp cho các huyện, thị xã.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT.
- Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT năm 2014 trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật dữ liệu danh sách mua thẻ BHYT của các huyện, thị xã.
- Thiết kế sổ theo dõi đối tượng chính sách xã hội thuộc diện mua thẻ BHYT cấp thôn để phát cho các huyện cấp cho các thôn theo dõi trong quá trình thực hiện.
- Xây dựng dự toán kinh phí điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách chuyển Sở Tài chính thẩm định.
b) Sở Tài chính
- Thẩm định kinh phí, cân đối ngân sách hỗ trợ kinh phí tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các đơn vị thanh toán kinh phí trong đợt điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội năm 2014.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT.
- Phối hợp với Sở Lao động, TB và XH, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh lập hướng dẫn liên ngành điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội năm 2014.
- Đảm bảo kinh phí cho việc mua thẻ BHYT cho đối tượng theo quy định.
c) Sở Y tế
- Quản lý nhà nước về thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn.
- Hướng dẫn đăng ký tuyến khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế.
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh lập hướng dẫn liên ngành điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội năm 2014.
d) Bảo hiểm xã hội
- Trên cơ sở danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm in mới toàn bộ số thẻ theo danh sách đề nghị (đối với số thẻ đã in từ năm 2013 trở về trước còn hạn sử dụng trong năm 2014 và những năm tiếp theo sẽ không được sử dụng trong khám chữa bệnh).
- Đảm bảo in thẻ đúng, đầy đủ thông tin, kịp thời theo danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Phối hợp với Ngành Y tế tạo điều kiện đảm bảo quyền lợi cho đối tượng khám chữa bệnh theo thẻ BHYT.
- Cung cấp bản mềm danh sách 01-THE cho Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi đối tượng mua thẻ BHYT.
- In và bàn giao thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã để giao về UBND các xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế lập hướng dẫn liên ngành điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội năm 2014.
VI. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Về thời gian:
- Từ ngày 14/10 đến ngày 25/10 chuẩn bị công tác điều tra, in ấn và cấp phát mẫu biểu, tài liệu điều tra; tổ chức triển khai tập huấn cho điều tra viên tại các huyện, thị xã (thời gian tập huấn cụ thể, có kế hoạch thông báo tới các huyện, thị xã).
- Từ ngày 26/10 đến ngày 10/11 điều tra viên tiến hành ghi phiếu tại địa bàn (phiếu A) và tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho riêng từng đối tượng chính sách xã hội, nộp về UBND cấp xã.
- Từ ngày 11/11 đến ngày 20/11, Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp danh sách, báo cáo kết quả điều tra, rà soát, xét duyệt và làm văn bản đề nghị UBND huyện, thị xã phê duyệt danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã.
- Từ ngày 21/11 đến ngày 28/11, UBND các huyện, thị xã tổng hợp, thẩm định, phê duyệt danh sách đề nghị mua thẻ BHYT trên địa bàn gửi Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã in thẻ và báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Trước ngày 29/11, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách báo cáo UBND tỉnh.
- Từ ngày 29/11 đến ngày 19/12/2013 BHXH tiến hành in thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Từ ngày 20/12/2013 đến ngày 25/12/2013 BHXH cấp huyện bàn giao thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội cấp huyện bàn giao lại thẻ BHYT cho UBND cấp xã.
- Từ ngày 26/12/2013 đến ngày 28/12/2013 UBND các xã, phường, thị trấn bàn giao thẻ cho các thôn.
- Trước ngày 31/12/2013 các thôn phát thẻ cho đối tượng.
2. Kinh phí thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho việc điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ BHYT năm 2014 cho các đối tượng chính sách xã hội (gồm kinh phí thực hiện tại tỉnh và tại các huyện, thị xã) chuyển Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ Bảo hiểm y tế năm 2014 cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 548/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 1407/QĐ-UBND giao chỉ tiêu thực hiện phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Hướng dẫn liên ngành 04/HDLN-LĐTBXH-TC-BHXH năm 2013 thực hiện mua thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 3Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP hướng dẫn Nghị định 150/2006/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật bảo hiểm y tế 2008
- 9Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 11Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 10/2009/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 13Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 14Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 15Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 16Quyết định 548/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 17Quyết định 1407/QĐ-UBND giao chỉ tiêu thực hiện phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 18Hướng dẫn liên ngành 04/HDLN-LĐTBXH-TC-BHXH năm 2013 thực hiện mua thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ nguồn ngân sách tỉnh Hà Giang
Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện điều tra, rà soát, lập danh sách mua thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014
- Số hiệu: 1725/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Triệu Đức Lân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực