Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1700 /QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 26 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHU LAI TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Thực hiện Nghị quyết số 103/2008/NQ-HĐND ngày 29/4/2008 của HĐND tỉnh Quảng Nam, Khóa VII, Kỳ họp thứ XVI về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Chuẩn bị Đề án Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 02/TTr-BCB ngày 20/4/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 681/TTr-SNV ngày 18/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ), trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, cho vay, góp vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Chu Lai Development and Investment Fund.
- Tên giao dịch quốc tế viết tắt của Quỹ: CLIF.
Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Vốn điều lệ của Quỹ: 100.000.000.000 VN đồng (Một trăm tỷ VN đồng).
- Trụ sở của Quỹ đặt tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ:
1. Chức năng:
- Tiếp nhận vốn ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh; phát hành trái phiếu công trình để huy động vốn cho Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định của pháp luật;
- Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do UBND tỉnh thành lập;
- Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; thực hiện các dịch vụ tư vấn kinh tế, tài chính, đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
- Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua;
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; bảo đảm an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí, tự chịu rủi ro;
- Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; thu hồi kịp thời và đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay;
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp đầu tư, Khu kinh tế mở Chu Lai và các địa phương khác trong tỉnh Quảng Nam theo đúng cam kết với nhà đầu tư;
- Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn;
- Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
3. Quyền hạn:
- Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Được lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và cơ cấu đầu tư của UBND tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định;
- Được quyền từ chối cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư;
- Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ;
- Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận uỷ thác, …trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam; được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật;
- Được quản lý, sử dụng vốn, tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ;
- Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác quản lý theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
- Được trực tiếp thẩm định hoặc thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn xem xét thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án do Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp;
- Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân vay vốn, tài sản đảm bảo tiền vay, tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
- Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
- Được quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, góp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động, định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ;
- Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động theo quy định của pháp luật; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
- Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trong trường hợp tổ chức, cá nhân vay vốn không trả được nợ đến hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Quỹ:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban Kiểm soát Quỹ;
- Bộ máy điều hành: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ.
Việc thành lập, quy định cơ cấu tổ chức và nhiệm hạn, quyền hạn của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ thực hiện theo Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sáp nhập Quỹ phát triển đất tỉnh vào Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 3Nghị quyết 180/NQ-HĐND17 năm 2015 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
- 4Nghị quyết 104/2015/NQ-HĐND về thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 3Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 04/2015/QĐ-UBND sáp nhập Quỹ phát triển đất tỉnh vào Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 5Nghị quyết 180/NQ-HĐND17 năm 2015 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
- 6Nghị quyết 103/2008/NQ-HĐND về thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 7Nghị quyết 104/2015/NQ-HĐND về thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 1700/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Minh Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra