- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 1Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2011/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 25 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 115 TTr/STC-QLG ngày 02 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Bãi bỏ quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được ban hành kèm theo Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- Đơn giá thuê mặt nước: tiếp tục thực hiện theo Quy định tại Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng khi:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần gầm của công trình xây dựng.
2. Nhà nước cho thuê phần đất dưới mặt đất để xây dựng công trình gầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức giao đất sang cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 điều 67 của Luật Đất đai năm 2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01/01/1999 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai năm 2003.
b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trước ngày 01 tháng 01 năm 1993 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai năm 2003.
d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hóa giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển nhượng sang thuê đất.
đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi Chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm quy định tại điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư.
d) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì nguyên tắc tính đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5 % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định (Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm theo quy định của Chính phủ); trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để quyết định mức giá cho phù hợp.
2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư có khả năng sinh lời đặc biệt, có lợi thế trong việc xây dựng mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối đa không quá hai (02) lần đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 điều này.
3. Đối với đất vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì căn cứ vào thực tế địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 điều này.
4. Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì số tiền phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng.
5. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời hạn ổn định, thì đơn giá thuê đất được xác định như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm nhưng mức ổn định của 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.
6. Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình căn cứ vào mức độ thuận lợi về thị trường, về điều kiện kết cấu hạ tầng phân chia các xã, phường, thị trấn, các khu cụm công nghiệp, các dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thành các nhóm để xác định đơn giá thuê đất.
Điều 4. Phân chia nhóm để xác định đơn giá thuê đất
Nhóm 1: Các khu đất có mặt tiếp giáp với đường Cù Chính Lan, đường Trần Hưng Đạo, đường Chi Lăng, đường từ đầu cầu Hòa Bình (bờ trái) đến ngã ba giao nhau với đường Lê Thánh Tông; đường Đinh Tiên Hoàng từ ngã tư giao nhau với đường Lê Thánh Tông đến cổng chợ Tân Thịnh thuộc thành phố Hoà Bình.
Nhóm 2: Các khu đất còn lại của các phường thuộc thành phố Hòa Bình; thị trấn Lương Sơn; các khu, cụm công nghiệp của thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn.
Nhóm 3: Các xã ven thành phố Hòa Bình: Dân Chủ, Thống Nhất, Thái Bình, Sủ Ngòi, Trung Minh, các thị trấn: thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong; thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn; thị trấn Mường Khến, huyện Tân Lạc; thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn; thị trấn Hàng Trạm, huyện Yên Thủy; thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy; thị trấn Bo, huyện Kim Bôi và các khu, cụm công nghiệp của các huyện (trừ các huyện: Lương Sơn, Đà Bắc, Mai Châu).
Nhóm 4: Các xã còn lại thuộc các huyện, thành phố (không tính các xã đã nêu ở các nhóm trên và các xã vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao thuộc diện đặc biệt khó khăn (các xã vùng III), được hưởng chính sách theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ); thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc, thị trấn Mai Châu, huyện Mai Mâu; các khu, cụm công nghiệp thuộc hai huyện: Đà Bắc, Mai Châu; các dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án khuyến khích đầu tư nằm tại nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 không thuộc các khu, cụm công nghiệp.
Nhóm 5: các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nằm tại các nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 không thuộc các khu, cụm công nghiệp.
Nhóm 6: các xã thuộc vùng III.
Điều 5. Đơn giá thuê đất
a) Đơn giá thuê mặt đất một năm: Tính bằng tỷ lệ % được quy định tại bảng đơn giá thuê đất được xác định cho từng nhóm xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhóm dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các dự án khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư so với bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm theo quy định của Chính phủ; Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để quyết định mức giá cho phù hợp.
BẢNG ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
Số TT | Nhóm xã, phường, thị trấn | Đơn giá thuê đất (tính bằng tỷ lệ % giá đất cùng loại do UBND tỉnh ban hành hàng năm) |
1 | Nhóm 1 | 2% |
2 | Nhóm 2 | 1,8% |
3 | Nhóm 3 | 1,7% |
4 | Nhóm 4 | 1.5% |
5 | Nhóm 5 | 1% |
6 | Nhóm 6 | 0,8% |
b) Đơn giá thuê đất để xây dựng các công trình ngầm (Không phải là phần ngầm của công trình xây trên mặt đất) được xác định bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng./.
- 1Quyết định 39/2009/QĐ-UBND về đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 39/2009/QĐ-UBND về đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 965/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 7Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 17/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực