- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1690/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1692/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 01 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI THUỶ SẢN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020;
Căn cứ điều kiện thực tế về tiềm năng và nguồn lực phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 211/TTr-SNN ngày 06 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nuôi thuỷ sản giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung phát triển theo chiều sâu các đối tượng chủ lực như tôm sú, tôm chân trắng, nghêu, cá tra và tôm càng xanh nhằm tạo vùng nguyên liệu sạch, bền vững cung ứng cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước; tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân vùng nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Khai thác có hiệu quả tiềm năng mặt đất, mặt nước để phát triển nuôi thuỷ sản theo quy hoạch; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả nghề nuôi gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; duy trì các đối tượng nuôi bản địa, nghiên cứu thử nghiệm và đưa vào nuôi các đối tượng thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Đến năm 2015:
- Tổng diện tích nuôi thuỷ sản là 46.000ha. Trong đó:
+ Diện tích nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh 6.000ha, bao gồm tôm chân trắng: 1.600ha; tôm sú: 4.400ha.
+ Diện tích nuôi cá tra thâm canh 800ha.
+ Diện tích nuôi nhuyễn thể: 5.250ha.
+ Diện tích nuôi tôm càng xanh: 3.000ha.
- Tổng sản lượng thuỷ sản nuôi 222.600 tấn.
+ Sản lượng tôm biển 35.600 tấn.
+ Sản lượng cá tra 135.000 tấn.
+ Sản lượng nhuyễn thể: 28.000 tấn
+ Sản lượng tôm càng xanh: 2.500 tấn.
1.2.2. Đến năm 2020:
Tiếp tục duy trì ổn định tốc độ phát triển nuôi trồng thuỷ sản, phấn đấu đến năm 2020 tổng diện tích nuôi đạt 46.500ha, sản lượng thuỷ sản nuôi đạt 250.000 tấn.
2. Nhiệm vụ:
Quản lý phát triển nuôi thuỷ sản theo quy hoạch, hướng dẫn người nuôi áp dụng tốt các tiêu chuẩn chất lượng, quy trình công nghệ đảm bảo an toàn môi trường, an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tập trung đầu tư nghiên cứu các thiết bị công nghệ, các quy trình nuôi, quy trình sản xuất giống tiến tiến; nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật mới về nuôi và sản xuất giống thuỷ sản, đặc biệt là các đối tượng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh sản xuất giống thuỷ sản, nâng cao số lượng và chất lượng giống thuỷ sản trong tỉnh, quản lý tốt giống thuỷ sản nhập tỉnh đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt cho nghề nuôi.
Thực hiện tốt công tác thông tin dự báo về môi trường và thị trường, công tác đầu tư kết cấu hạ tầng trong nuôi và sản xuất giống thuỷ sản.
Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; tăng cường tập huấn nâng cao nhận thức của người dân về phát triển nuôi thuỷ sản bền vững, chuyển giao kỹ thuật mới cho người dân áp dụng vào sản xuất có hiệu quả.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Hoàn chỉnh quy hoạch đối tượng nuôi chủ lực và vùng nuôi thuỷ sản tập trung:
Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể nông nghiệp, thuỷ sản; quy hoạch chi tiết nuôi trồng thuỷ sản 3 huyện biển và quản lý phát triển đối tượng nuôi, hình thức nuôi theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Đến năm 2015 phát triển nuôi 6.000ha tôm biển với hình thức thâm canh tập trung tại các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú; phát triển nuôi 800ha cá tra thâm canh theo quy hoạch trên các cồn nổi, bãi bồi và đất ven sông sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả tại các huyện: Chợ Lách, Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam và Bình Đại.
3.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân:
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, áp phích…, các lớp tập huấn thường xuyên tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng, những quy định của Nhà nước, những khuyến cáo của ngành trong lĩnh vực nuôi thuỷ sản nhằm nâng cao nhận thức của người nuôi trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước, đảm bảo phát triển nuôi thuỷ sản bền vững.
3.3. Ứng dụng khoa học công nghệ và đầu tư sản xuất trong nuôi thuỷ sản:
Nhà nước tập trung du nhập các thiết bị, các quy trình nuôi vỗ bố mẹ, quy trình sản xuất giống, quy trình nuôi tiên tiến ở các nước có nghề nuôi phát triển và điều kiện tương đồng với nước ta; liên kết với các Trường, Viện nghiên cứu để chuyển giao, nhân rộng các quy trình sản xuất giống, quy trình nuôi đã thành công của các đối tượng có giá trị kinh tế; thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm các đối tượng có giá trị kinh tế, các đối tượng bản địa có khả năng nhân rộng; thực hiện các đề tài nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, môi trường, bệnh học, các mô hình trình diễn... trong lĩnh vực nuôi trồng, sản xuất giống thuỷ sản, ưu tiên các đề tài mới, nghiên cứu giống mới theo nhu cầu bức xúc của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu để chuyển giao cho người dân áp dụng vào sản xuất.
Huy động các nguồn vốn tài trợ và vốn của các thành phần kinh tế, cùng với Nhà nước thực hiện các nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng mô hình trình diễn... và trực tiếp phát triển nuôi, sản xuất giống thuỷ sản.
3.4. Quản lý môi trường và phòng, chống dịch:
Nâng cao vai trò quản lý, điều hành của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nông nghiệp, Ban Chỉ đạo vụ nuôi thuỷ sản các cấp, phân công từng thành viên phụ trách địa bàn theo dõi tình hình phát triển từng đối tượng nuôi, tình hình dịch bệnh, diễn biến môi trường để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Nâng cao hiệu quả hệ thống quan trắc môi trường hiện có, bổ sung hệ thống trạm quan trắc môi trường biển ven bờ, tăng tần suất thu mẫu khi môi trường diễn biến theo chiều hướng không thuận lợi.
Xây dựng cơ chế, chính sách cho hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi thuỷ sản; tăng cường tuyên truyền vận động thành lập Ban Quản lý vùng nuôi phủ kín những vùng nuôi thuỷ sản thâm canh tập trung, đồng thời hỗ trợ nghiệp vụ nâng cao hiệu quả hoạt động ban quản lý vùng nuôi.
Nghiên cứu áp dụng lịch thời vụ nuôi tôm biển hàng năm phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường cho từng vùng nuôi và hình thức nuôi; tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức về hiệu quả việc áp dụng lịch thời vụ để người dân tự nguyện chấp hành.
3.5. Quản lý chất lượng sản phẩm:
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra điều kiện vùng nuôi, chất lượng thức ăn, thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học, thuốc hoá chất, kiểm tra dư lượng... trong tất cả các khâu từ sản xuất đến sử dụng nhằm đảm bảo sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo uy tín với thị trường tiêu thụ.
3.6. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi thuỷ sản:
3.6.1. Về nuôi thuỷ sản:
Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng thuỷ sản; ưu tiên đầu tư hệ thống công trình hoàn chỉnh cho các vùng nuôi thuỷ sản tập trung gồm hệ thống giao thông, điện trên các trục chính như: Tỉnh lộ, huyện lộ và các vùng nuôi thuỷ sản tập trung; hệ thống cấp thoát nước riêng biệt đến hệ thống kênh cấp 2, một phần hệ thống kênh nội đồng; hệ thống cấp nước ngọt pha loãng độ mặn cho những vùng có độ mặn cao trên trục chính và nhánh rẻ.
Huy động các nguồn vốn tài trợ và vốn của các thành phần kinh tế, cùng với Nhà nước đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kênh nội đồng, trực tiếp đầu tư hoàn chỉnh hệ thống ao nuôi, trại sản xuất giống thuỷ sản.
Đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, cụ thể như: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi thuỷ sản huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú phục vụ cấp thoát nước cho các vùng nuôi thuỷ sản tập trung; xây dựng Trạm quan trắc môi trường biển tại 3 huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú.
3.6.2. Về giống thuỷ sản:
Triển khai xây dựng Trung tâm Giống cá tra cấp vùng với quy mô khoảng 15ha tại huyện Châu Thành để thực hiện chức năng lưu giữ đàn cá tra bố mẹ thuần hoá di truyền, sản xuất và ương giống cá tra, từ đó hình thành hệ thống vệ tinh ương giống để cung cấp cho khu vực. Đầu tư nâng cấp trại Cadet Bình Đại để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình sản xuất và ương giống tôm càng xanh, cua biển và các loài thuỷ đặc sản khác như: Cá chẽm, bống mú, bống tượng; nâng cấp trại giống Thới Thuận thực hiện chức năng nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình sản xuất và ương giống nhuyễn thể.
Tập trung đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu sản xuất giống tập trung Thới Thuận, huyện Bình Đại đưa vào hoạt động cuối năm 2011; xây dựng mới hạ tầng khu sản xuất giống thuỷ sản tập trung Thừa Đức huyện Bình Đại và Thạnh Hải, huyện Thạnh phú để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống tôm biển tại tỉnh. Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ đầu tư Trung tâm Giống nhuyễn thể Nam bộ tại huyện Bình Đại và Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm thuỷ sản tại huyện Ba Tri.
3.6.3. Về dịch vụ hậu cần phục vụ nghề nuôi:
Nhà nước quy hoạch, xây dựng mặt bằng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thuỷ sản có chất lượng tốt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt ưu tiên những doanh nghiệp có uy tín đã được khẳng định trên thị trường.
Các thành phần kinh tế đầu tư nhà xưởng, thiết bị, công nghệ chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thuỷ sản phục vụ cho nghề nuôi thuỷ sản của tỉnh.
3.7. Tổ chức sản xuất trong nuôi thuỷ sản:
Phát triển mạnh hình thức quản lý cộng đồng (liên kết ngang) thông qua hoạt động Ban Quản lý vùng nuôi, chi hội nuôi thuỷ sản, tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã để hỗ trợ nhau trong phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý môi trường, phòng tránh thiên tai,…
Phát triển hình thức liên kết 4 nhà (liên kết dọc) để nhà máy chế biến có nguồn nguyên liệu sạch, ổn định và thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, còn người nuôi có vốn, có kỹ thuật và an tâm về đầu ra để mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất.
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhanh hình thức kinh tế trang trại trong nuôi thuỷ sản thông qua các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, chính sách về đất đai, về khoa học công nghệ,…
Trên cơ sở các mối liên kết dọc, ngang, tổ chức triển khai áp dụng các tiêu chuẩn: GAqP, Global GAP… vào nuôi thuỷ sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường.
Xây dựng tốt hệ thống thông tin, thống kê và dự báo về tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tiến hành đánh số, đăng ký cấp giấy chứng nhận những cơ sở đủ điều kiện để thực hiện truy xuất nguồn gốc phục vụ tốt cho yêu cầu xuất khẩu.
3.8. Nguồn nhân lực cho phát triển nuôi thuỷ sản:
Tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản. Đến năm 2015 có 6 cán bộ thạc sỹ và 01 tiến sỹ có chuyên môn về nuôi trồng thuỷ sản; đến năm 2020 có 12 thạc sỹ và 03 tiến sỹ có chuyên môn về nuôi trồng thuỷ sản.
Thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn kỹ thuật, về kỹ năng sư phạm, tham quan học tập để nâng cao trình độ và kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến ngư.
Phối hợp với các trường, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở sản xuất giống, các cơ sở nuôi để đào tạo nghề cho nông dân. Đến năm 2015 đào tạo 20.000 nông dân lành nghề về nuôi thuỷ sản, đến năm 2020 đào tạo 40.000 nông dân lành nghề về nuôi thuỷ sản.
3.9. Cơ chế, chính sách:
Điều chỉnh chính sách kinh tế trang trại theo hướng khuyến khích sản xuất giống chất lượng cao, nuôi thuỷ sản thâm canh an toàn sinh học, an toàn môi trường.
Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Áp dụng các chính sách ưu đãi của Trung ương để thu hút đầu tư vào các khu sản xuất giống tập trung tại tỉnh.
Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nuôi nghêu với hình thức thâm canh ở những vùng nuôi không có nghêu giống.
Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hình thức quản lý cộng đồng trong nuôi thuỷ sản.
Hỗ trợ 100% hoá chất cho người nuôi để tiêu huỷ các ao nuôi bị nhiễm các bệnh nguy hiểm như: Đốm trắng, taura và các bệnh nguy hiểm khác trên tôm biển nuôi thâm canh; hỗ trợ 100% kinh phí tái kiểm tra bằng phương pháp PCR các bệnh đốm trắng, taura và các bệnh nguy hiểm khác trên giống tôm biển nhập tỉnh.
3.10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nuôi thuỷ sản:
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh, của Trung ương để kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tế và nâng cao hiệu quả quản lý. Tổ chức phân cấp quản lý trong lĩnh vực thuỷ sản từ tỉnh đến huyện, xã.
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước của ngành từ tỉnh đến cơ sở, chú trọng xây dựng lực lượng cán bộ quản lý cấp cơ sở. Đến năm 2015 có ít nhất 01 cán bộ quản lý nuôi trồng thuỷ sản ở những xã có vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, quy mô lớn; đến năm 2020 có ít nhất 01 cán bộ quản lý nuôi trồng thuỷ sản cho tất cả các xã có nuôi trồng thuỷ sản.
Triển khai tin học hoá trong tất cả các khâu: Quản lý con người, quản lý công việc, quản lý tài chính, tài sản.
Quản lý phát triển nuôi, quản lý dịch bệnh ở những vùng nuôi thuỷ sản thâm canh tập trung bằng hệ thống định vị toàn cầu.
3.11. Tăng cường năng lực chế biến, mở rộng thị trường xuất khẩu:
Nhà nước quy hoạch, xây dựng mặt bằng, có chính sách khuyến khích và tạo cơ chế thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tại tỉnh với thiết bị, công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng, an toàn vệ sinh đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu, quan tâm giữ vững thị trường truyền thống và tích cực tìm kiếm thị trường mới thông qua hội thảo, hội chợ, triển lãm, các trang Websise chuyên ngành.
4. Kinh phí thực hiện chương trình:
Tổng kinh phí thực hiện chương trình giai đoạn 2015 là 20.519,5 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư kết cấu hạ tầng 184 tỷ đồng, vốn nghiên cứu khoa học 16,3 tỷ đồng, vốn phát triển sản xuất 20.319,2 tỷ đồng. Các nguồn vốn đầu tư bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước 114,8 tỷ đồng; vốn ODA, các tổ chức phi Chính phủ 53,5 tỷ đồng, vốn các thành phần kinh tế 20.351,2 tỷ đồng (danh mục vốn đầu tư - phân nguồn đầu tư đính kèm phụ lục).
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện chương trình; hàng năm xây dựng kế hoạch và giải pháp để cụ thể hoá, triển khai thực hiện.
Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển nuôi trồng và sản xuất giống theo đúng mục tiêu của chương trình theo hướng bền vững.
Xây dựng các đề tài, dự án trên các lĩnh vực khoa học công nghệ, đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển nuôi trồng, giống thuỷ sản và chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết chương trình định kỳ hàng năm, tổng kết chương trình vào năm 2015 và tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chương trình đến năm 2020.
5.2. Các sở ngành, đoàn thể tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện đạt mục tiêu chương trình:
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ nhu cầu đầu tư phát triển của ngành nông nghiệp và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để bố trí kinh phí hàng năm, theo hướng ưu tiên kinh phí đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học, trình phê duyệt các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nuôi trồng và giống thuỷ sản theo thẩm quyền.
Các Sở: Giao thông Vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông có kế hoạch đầu tư hệ thống giao thông, điện, điện thoại cho các vùng nuôi thuỷ sản thâm canh tập trung và các khu sản xuất giống thuỷ sản tập trung.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao đất, giao mặt nước cho tổ chức, cá nhân phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch; hướng dẫn xử lý môi trường và kiểm tra, xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
Các sở ngành, đoàn thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện tốt Chương trình này.
5.3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre:
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn mình phụ trách; phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt các đề tài, dự án trên địa bàn mình phụ trách; nghiên cứu triển khai các giải pháp nhằm hiện tốt mục tiêu Chương trình này.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN NGUỒN ĐẦU TƯ
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tên công trình | Địa điểm | Tổng cộng | Phân nguồn đầu tư | |||
Trung ương | Địa phương | Tài trợ | Các thành phần KT khác | ||||
| Tổng vốn đầu tư |
| 20,519,575 | 100,000 | 14,800 | 53,500 | 20,351,275 |
I | VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN |
| 184,000 | 100,000 | 5,000 | 47,000 | 32,000 |
1 | Dự án CSHT nuôi thuỷ sản huyện Bình Đại | Bình Đại | 105,000 | 60,000 |
| 25,000 | 20,000 |
2 | Dự án CSHT nuôi thuỷ sản huyện Ba Tri | Ba Tri | 31,000 | 20,000 |
| 5,000 | 6,000 |
3 | Dự án CSHT nuôi thuỷ sản huyện Thạnh Phú | Thạnh Phú | 33,000 | 20,000 |
| 7,000 | 6,000 |
4 | Xây dựng Trạm quan trắc môi trường biển | 3 huyện ven biển | 10,000 |
|
| 10,000 |
|
5 | Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi thuỷ sản Lạc Địa, Phú Lễ | BTri | 5,000 |
| 5,000 |
|
|
II | VỐN ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU KHCN |
| 16,300 | 0 | 9,800 | 6,500 | 0 |
1 | Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu tới nuôi trồng thuỷ sản và đề xuất các giải pháp thích ứng | Toàn tỉnh | 1,500 |
|
| 1,500 |
|
2 | Đề tài nghiên cứu xác định ngưỡng các yếu tố môi trường gây chết đối với nghêu, sò huyết và đề xuất giải pháp hạn chế | BTri, BĐại, TPhú | 1,000 |
| 1,000 |
|
|
3 | Đề tài nghiên cứu nuôi kết hợp tôm biển và sò | BTri, BĐại, TPhú | 500 |
| 500 |
|
|
4 | Đề tài nuôi thử nghiệm cá măng | BTri, BĐại, TPhú | 1,000 |
| 1,000 |
|
|
5 | Đề tài nuôi thử nghiệm ốc hương | BTri, BĐại, TPhú | 500 |
| 500 |
|
|
6 | Dự án nuôi hàu | BTri, BĐại, TPhú | 300 |
| 300 |
|
|
7 | Dự án nuôi bán thâm canh tôm càng xanh toàn đực | Mỏ Cày, GT | 500 |
| 500 |
|
|
8 | Đề tài nuôi thử nghiệm cua biển trong khay và cua biển lột | BTri, BĐại, TPhú | 500 |
| 500 |
|
|
9 | Đề tài nuôi thử nghiệm nghêu trong ao | BTri, BĐại, TPhú | 1,000 |
| 1,000 |
|
|
10 | Đề tài nuôi trồng thử nghiệm một số đối tượng mới có giá trị kinh tế cao thích ứng biến đổi khí hậu | Toàn tỉnh | 4,500 |
| 1,500 | 3,000 |
|
11 | Dự án nuôi tôm càng xanh liền canh liền cư trong mương vườn | Toàn tỉnh | 3,000 |
| 3,000 |
|
|
12 | Đề tài xây dựng hệ thống quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản bằng công nghệ GIS | Toàn tỉnh | 2,000 |
|
| 2,000 |
|
III | VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT |
| 20,319,275 | 0 | 0 | 0 | 20,319,275 |
1 | Vốn xây dựng cơ bản | Toàn tỉnh | 1,048,989 | 0 | 0 | 0 | 1,048,989 |
| Tôm chân trắng TC, BTC |
| 804,000 |
|
|
| 804,000 |
| Tôm sú TC, BTC |
| 66,660 |
|
|
| 66,660 |
| Tôm Sú QC |
| 0 |
|
|
| 0 |
| Tôm rừng |
| 0 |
|
|
| 0 |
| Tôm lúa |
| 0 |
|
|
| 0 |
| Tôm càng xanh |
| 8,250 |
|
|
| 8,250 |
| Cá da trơn |
| 152,295 |
|
|
| 152,295 |
| Cá khác |
| 0 |
|
|
| 0 |
| Nghêu |
| 16,650 |
|
|
| 16,650 |
| Sò |
| 1,134 |
|
|
| 1,134 |
| Nuôi khác |
| 0 |
|
|
| 0 |
| Nuôi lồng bè |
| 0 |
|
|
| 0 |
2 | Vốn lưu động đầu tư sản xuất | Toàn tỉnh | 19,270,286 | 0 | 0 | 0 | 19,270,286 |
| Tôm chân trắng TC, BTC |
| 1,520,106 |
|
|
| 1,520,106 |
| Tôm sú TC, BTC |
| 5,780,581 |
|
|
| 5,780,581 |
| Tôm Sú QC |
| 126,774 |
|
|
| 126,774 |
| Tôm rừng |
| 50,370 |
|
|
| 50,370 |
| Tôm lúa |
| 84,900 |
|
|
| 84,900 |
| Tôm càng xanh |
| 148,808 |
|
|
| 148,808 |
| Cá da trơn |
| 9,913,058 |
|
|
| 9,913,058 |
| Cá khác |
| 554,656 |
|
|
| 554,656 |
| Nghêu |
| 427,239 |
|
|
| 427,239 |
| Sò |
| 547,457 |
|
|
| 547,457 |
| Nuôi khác |
| 44,805 |
|
|
| 44,805 |
| Nuôi lồng bè |
| 71,533 |
|
|
| 71,533 |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1690/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án Phát triển mô hình nuôi đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế quy mô nông hộ giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 1692/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình phát triển nuôi thuỷ sản giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 1692/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực