Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2009/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 19 tháng 6 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2480/TTr-STC ngày 09 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định danh mục, điều kiện hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ở địa phương; quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình thẩm định phương án giá và quyết định giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; kiểm soát yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá; tài sản Nhà nước phải thẩm định giá.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Điều 3. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; điều kiện thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại Phụ lục 1 Quy định này.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương trong từng thời kỳ, ngoài danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại Phụ lục 1 Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ở địa phương.
2. Điều kiện thực hiện bình ổn giá: khi giá thị trường trong nước của hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này có biến động bất thường: tăng quá cao hoặc giảm quá thấp không hợp lý so với mức giá thị trường trong nước trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng hoá, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân địa phương, cụ thể:
a) Xăng, dầu: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Ximăng, thép xây dựng: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
c) Khí hoá lỏng: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
d) Phân bón hoá học: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
e) Thuốc bảo vệ thực vật: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
f) Thuốc thú y: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
g) Muối: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so với giá trước khi có biến động;
h) Sữa: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ sữa tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
i) Đường ăn: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
k) Thóc (lúa): trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động;
l) Gạo tẻ thường: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
m) Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm các các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
n) Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng: trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với quy định trước đó;
o) Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc (ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): trong thời gian tối thiểu 15 (mười lăm) ngày liên tục, giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
Điều 4. Nội dung trình và thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
1. Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá, bao gồm:
a) Tình hình và nguyên nhân biến động giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;
b) Các biện pháp để bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này và thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá;
c) Điều kiện để thực hiện các biện pháp bình ổn giá;
d) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
2. Các biện pháp bình ổn giá:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này;
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 11 Quy định này;
e) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách Nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hoá, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hoá, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 Quy định này; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hoá và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định tại Điều 10 Quy định này; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công Thương, Cục Thuế, Công an tỉnh, ... kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý;
d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.
2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 và Quy định này.
Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
Điều 6. Tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong tỉnh do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách do Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập phương án giá để Sở Giao thông vận tải xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
2. Giá bán báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh do Ban biên tập báo lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Giá đất cụ thể tại địa phương: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Xây dựng căn cứ nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan để xây dựng giá đất tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
Giá các loại đất được sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
d) Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
4. Giá cho thuê đất, giá cho thuê mặt nước để thu tiền sử dụng đất, tiền sử dụng mặt nước: Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào khung giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
5. Giá rừng cụ thể tại địa phương: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Cục Thuế căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính phủ quy định và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan để xây dựng giá rừng tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
6. Giá cho thuê các loại rừng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào khung giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan.
7. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn của các Bộ để lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả tại địa phương do Sở Công Thương hướng dẫn đơn vị quản lý kinh doanh điện lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các sở, cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hoá, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá; Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của sở quản lý ngành hàng, các cơ quan có liên quan.
10. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, cho mục đích khác:
a) Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, cho mục đích khác tại khu vực đô thị, khu công nghiệp do Sở Xây dựng hướng dẫn đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, mục đích khác tại khu vực nông thôn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
11. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá
1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá;
b) Bảng giải trình phương án giá (bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu tính giá đó);
c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan theo quy định);
d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định;
e) Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung bản giải trình phương án bao gồm:
a) Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá; ...);
b) Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan);
c) Bảng tính toán giá thành hàng hoá dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.
So sánh mức giá đề nghị với mức giá của hàng hoá, dịch vụ của một số nước trong khu vực và thị trường trong nước (nếu có);
d) Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng;
e) Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Hồ sơ phương án giá gửi cơ quan thẩm định: thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
Điều 8. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá
1. Cơ quan, đơn vị có chức năng thẩm định phương án giá phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án chậm nhất là 7 (bảy) ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có chức năng, thời hạn quyết định giá (tính theo ngày làm việc) đối với Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa không quá 10 (mười) ngày.
3. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án, quyết định giá, thì cơ quan, đơn vị có chức năng thẩm định phương án giá và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan trình phương án giá biết, thời gian kéo dài không quá 15 (mười lăm) ngày.
Điều 9. Kiểm soát yếu tố hình thành giá
1. Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 6 Quy định này;
b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 3 Quy định này;
c) Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định này;
d) Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước về giá được phân cấp theo quy định của pháp luật ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
b) Cơ quan có chức năng thanh tra về giá theo quy định của pháp luật có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu sau:
- Phương án tính giá hàng hoá, dịch vụ và mức giá hàng hoá, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá.
- Tình hình lưu chuyển hàng hoá (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.
- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
3. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ quan ra quyết định phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu;
b) Trong thời hạn tối đa là 7 (bảy) ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có chức năng thanh tra Nhà nước về giá có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
4. Các hình thức xử lý: căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có chức năng thanh tra Nhà nước về giá xử lý theo thẩm quyền và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý;
b) Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định;
d) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan thanh tra Nhà nước về giá kiểm soát các yếu tố hình thành giá chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan có chức năng kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ngành liên quan kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này;
b) Các tổ chức sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu bằng văn bản về kiểm soát các yếu tố hình thành giá của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về giá có trách nhiệm phối hợp và cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu liên quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 10. Đăng ký giá, kê khai giá
1. Đăng ký giá:
a) Hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này;
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ quy định tại Phụ lục 2 phải đăng ký giá là các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có trên 50% vốn sở hữu Nhà nước trong vốn điều lệ doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý;
c) Đăng ký giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá là Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng;
d) Đăng ký lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng ký lại của cơ quan có thẩm quyền;
e) Nội dung đăng ký giá gồm:
- Mức giá đăng ký là giá do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quyết định tính theo: nguyên tắc, phương pháp Chính phủ quy định; Quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành có liên quan; phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
- Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá (kèm theo văn bản đăng ký giá);
f) Thủ tục đăng ký giá:
- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy định này (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) gửi hồ sơ đăng ký giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại Phụ lục 2 Quy định này theo mẫu quy định thống nhất tại Phụ lục 6 cho cho cơ quan tiếp nhận là Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng, cụ thể:
+ Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ đăng ký đối với các hàng hoá: ximăng các loại, thép xây dựng, nước sạch cho sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ đăng ký đối với các hàng hoá: phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, muối ăn, thức ăn chăn nuôi gia súc.
+ Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ đăng ký đối với các hàng hoá: xăng, dầu, gạo, đường ăn, giấy, khí hoá lỏng, sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi, than.
+ Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá đối với các hàng hoá: cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá sách giáo khoa.
+ Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTT ngày 13 tháng 12 năm 2007.
- Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ sơ theo đúng thủ tục hành chính; khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có yếu tố không hợp lý phải có văn bản gửi doanh nghiệp yêu cầu phân tích rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giá.
- Trong thời gian tối đa 7 (bảy) ngày (theo ngày làm việc và tính từ ngày ghi trên dấu công văn đến) nếu không có yêu cầu đăng ký lại giá từ Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng, doanh nghiệp tổ chức bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã đăng ký;
g) Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
- Đối với Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng:
+ Có trách nhiệm phải xem xét hồ sơ đăng ký giá trong thời hạn tối đa không quá 7 (bảy) ngày làm việc.
+ Tiếp nhận đăng ký giá do doanh nghiệp đăng ký; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ; rà soát nội dung giá đăng ký; được phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại.
+ Thực hiện công tác bảo mật đối với hồ sơ do doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá, mức giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực thực hiện; chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
- Đối với doanh nghiệp đăng ký giá:
+ Gửi hồ sơ đăng ký giá cho Sở Tài chính, sở chuyên quản ngành hàng trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Quy định này. Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 3 bộ (1 bộ đơn vị lưu, 1 bộ gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi sở chuyên quản ngành hàng).
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.
+ Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.
2. Kê khai giá:
a) Danh mục hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm các hàng hoá, dịch vụ theo Phụ lục 3 kèm theo Quy định này (trừ danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP; danh mục hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy định này);
b) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương ở từng thời điểm cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá trên địa bàn ngoài danh mục quy định tại Phụ lục 3 Quy định này;
c) Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo danh mục quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Quy định này đều phải kê khai giá;
d) Kê khai giá được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá);
e) Nội dung hồ sơ kê khai giá:
- Mức giá kê khai là giá bán cho khách hàng do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy định phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thoả thuận được với khách hàng).
- Bảng giá kê khai hoặc quyết định giá;
f) Thủ tục kê khai giá:
- Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định tại Quy định này khi có quyết định thay đổi giá.
- Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá theo quy định tại Quy định này.
- Kê khai lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước và liền kề;
g) Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc tỉnh quản lý quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Quy định này;
h) Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, Sở Tài chính tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện phê duyệt giá hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp kê khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu đến hồ kê khai theo thủ tục hành chính; chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp kê khai phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất thường và kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
i) Doanh nghiệp phải kê khai giá có trách nhiệm kê khai giá bán hàng hoá, dịch vụ của mình theo danh mục quy định tại Phụ lục 3 và hướng dẫn tại Phụ lục 5 kèm theo Quy định này với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá;
k) Hồ sơ kê khai giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Quy định này được lập thành 4 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ gửi Bộ, ngành quản lý, 1 bộ gửi Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính), 1 bộ gửi Sở Tài chính.
Hồ sơ kê khai giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Quy định này được lập thành 3 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi Sở Công Thương. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và định kỳ hằng tháng gửi báo cáo tình hình kê khai giá hàng hoá, dịch vụ tại địa phương về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính);
l) Doanh nghiệp kê khai giá thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ theo giá kê khai, công bố công khai thông tin về giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
Điều 11. Công khai thông tin về giá
1. Phạm vi công khai thông tin về giá: cơ quan quản lý Nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước;
b) Các quyết định giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hoá, dịch vụ.
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
2. Các hình thức công khai:
a) Họp báo;
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Niêm yết giá theo quy định;
d) Các hình thức khác;
e) Đối với hàng hoá, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.
3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng;
c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
a) Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà nước tại khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây nếu không qua đấu thầu, không qua Hội đồng xác định giá thì phải thực hiện thẩm định giá:
a) Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước.
1. Các sở, ngành quản lý, ở địa phương:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy định về quản lý giá thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 và tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Quy định này lập phương án giá, đăng ký giá, kê khai giá, có ý kiến bằng văn bản để Sở Tài chính thẩm định;
b) Phối hợp cùng với Sở Tài chính thẩm định phương án giá hàng hoá, dịch vụ; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, kê khai giá do đơn vị trực thuộc xây dựng.
2. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 và tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Quy định này:
a) Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Chấp hành cơ chế quản lý giá và mức giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; đồng thời có trách nhiệm cung cấp thông tin về giá có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý giá và các quyết định giá do các cấp có thẩm quyền ban hành, triển khai thực hiện công tác niêm yết giá, bình ổn giá trên địa bàn địa phương;
b) Phối hợp kiểm soát các yếu tố hình thành giá các hàng hoá, dịch vụ theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính;
c) Phối hợp cùng với các sở, ban, ngành thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý chuyên ngành:
a) Thực hiện công tác thẩm định giá hoặc có thể hợp đồng với các đơn vị thẩm định giá Nhà nước để thực hiện thẩm định giá đối với tài sản Nhà nước phải thẩm định giá;
b) Kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền./.
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
1. Xăng, dầu.
2. Ximăng.
3. Thép xây dựng.
4. Khí hoá lỏng.
5. Phân bón hoá học.
6. Thuốc bảo vệ thực vật.
7. Thuốc thú ý: vacxin lở mồm long móng; vacxin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Amipicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại).
8. Muối do diêm dân sản xuất.
9. Sữa.
10. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện).
11. Thóc, gạo.
12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
13. Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng.
14. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
15. Hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
1. Xăng dầu.
2. Ximăng các loại.
3. Thép xây dựng.
4. Khí hoá lỏng (gas)
5. Nước sạch cho sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ.
6. Phân bón hoá học: phân Urê, DAP, NPK, phân lân.
7. Thuốc bảo vệ thực vật: (tên gốc và tên thương mại)
- Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%), Etofenrox (min 96%), Buprofezin (min 98%), Imiđaclorpi (min 96%), Fipronil (min 96%);
- Thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%), Tricyclazole (min 95%), Kasugamycin (min 70%);
- Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%).
8. Thuốc thú y: vacxin lở mổm long móng; vacxin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetraccycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại), Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc.
9. Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký.
10. Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi (Abbott, Vinamilk, Ensure, Dumex, Nestle).
11. Đường ăn: đường trắng và đường tinh luyện.
12. Gạo do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký.
13. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi đăng ký.
14. Than.
15. Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết.
16. Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngoài cứng.
17. Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 13 tháng 12 năm 2007.
18. Sách giáo khoa.
19. Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
20. Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá (ngoài danh mục trên) theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
1. Vật liệu nổ công nghiệp.
2. Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển bang hành.
3. Dịch vụ tại cảng hàng không sân bay theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không, sân bay ban hành.
4. Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
5. Cước vận tải bằng ôtô thực hiện theo Thông tư liên tịch số 86/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về mẫu vé khác (khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ôtô).
6. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý Nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
7. Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước.
8. Ôtô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi.
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………………., ngày tháng năm |
Tên hàng hoá, dịch vụ:
Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Số Fax:
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| , ngày…..tháng……năm |
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(đối với hàng hoá nhập khẩu)
Tên hàng hoá:
Đơn vị nhập khẩu:
Quy cách phẩm chất:
Xuất xứ hàng hoá:
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
STT | Khoản mục chi phí | Đơn vị tính | Thành tiền | Ghi chú |
1 | Giá nhập khẩu CIF |
|
|
|
2 | Thuế nhập khẩu (nếu có) |
|
|
|
3 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
4 | Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
5 | Giá vốn nhập khẩu |
|
|
|
6 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
7 | Giá bán dự kiến |
|
|
|
II. BẢNG GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
1. Giá nhập khẩu CIF.
2. Tỷ giá tại thời điểm vay ngoại tệ nhập khẩu ở ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch.
3. Giá nhập khẩu bằng tiền Việt Nam.
4. Thuế nhập khẩu.
5. Thuế tiêu thu đặc biệt.
6. Phụ thu (nếu có).
7. Chi phí lưu thông (vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, hao hụt, …).
8. Các khoản chi phí khác theo luật định.
9. Giá vốn.
10. Lợi nhuận
11. Chi phí tiêu thụ.
12. Giá bán (chưa có thuế GTGT).
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số / | Ngày…tháng…năm |
Kính gửi: (tên các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT- BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
(tên đơn vị đề nghị định giá, điều chỉnh giá) đã lập phương án giá về sản phẩm (tên hàng hoá, dịch vụ) (có phương án giá kèm theo).
Đề nghị (tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá) xem xét quy định giá (tên hàng hoá, dịch vụ) theo quy định hiện hành của pháp luật./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| , ngày..tháng…năm |
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước)
Tên hàng hoá, dịch vụ:
Đơn vị sản xuất:
Quy cách phẩm chất:
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
STT | Khoản mục chi phí | ĐVT | Lượng | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
1.1 | Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
1.2 | Chi phí tiền công trực tiếp |
|
|
|
|
1.3 | Chi phí sản xuất chung: |
|
|
|
|
a | Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
b | Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
c | Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
d | Chi phí khấu hao tài sản cố định |
|
|
|
|
e | Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
đ | Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
| Tổng chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
2 | Chi phí bán hàng |
|
|
|
|
3 | Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
| Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
| Tổng sản lượng |
|
|
|
|
| Giá thành đơn vị sản phẩm |
|
|
|
|
4 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
| Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
5 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
6 | Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
| Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận dự kiến
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7. Giá bán (đã có thuế)
TÊN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số / | Ngày…tháng…năm |
Kính gửi: (tên cơ quan có thẩm quyền định giá)
Sau khi nghe nghiên cứu, xem xét phương án giá (hoặc điều chỉnh giá) kèm theo công văn số…ngày.. …tháng…năm ..của
(tên cơ quan, đơn vị đề nghị định giá, điều chỉnh giá),
(tên cơ quan có thẩm quyền định phương án giá) có ý kiến như sau:
1. Về hồ sơ phương án giá (điều chỉnh giá):
2. Tính khả thi của mức giá được quy định (hoặc điều chỉnh giá):
3. Kiến nghị:
Sau khi xem xét,(tên cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án giá)
đề nghị mức giá (mức điều chỉnh giá) là đồng (hoặc tại Phụ lục kèm theo công văn này - đối với trường hợp có nhiều mặt hàng).
Đề nghị (tên cơ quan có thẩm quyền định giá) xem xét, ban hành theo thẩm quyền.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………………., ngày tháng năm |
Tên hàng hoá, dịch vụ:
Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Số Fax:
Thực hiện từ ngày…tháng… năm ..
TÊN ĐƠN VỊ KÊ KHAI GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số / | , ngày….tháng…năm… |
Kính gửi: (tên các cơ quan tiếp nhận Hồ sơ kê khai giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số../2008/TT-BTC ngày..tháng….năm
2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
(tên đơn vị đăng ký) gửi Hồ sơ kê khai giá kèm theo gồm các văn bản sau:
1. Công văn gửi cơ quan tiếp nhận kê khai
2. Mức giá kê khai:
Mức giá tại Hồ sơ gửi kèm theo công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày../…/….
3. Phân tích nguyên nhân điều chỉnh giá kê khai:
(tên đơn vị đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã kê khai.
Đề nghị Quý cơ quan ghi nhận này nộp Hồ sơ kê khai giá của
(tên đơn vị đăng ký) theo quy định./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi nhận ngày nộp Hồ sơ kê khai giá của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
(Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Hồ sơ kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KÊ KHAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số..ngày..tháng…năm…của….)
1. Mức giá kê khai:
STT | Tên hàng hoá, dịch vụ | Quy cách, chất lượng | Đơn vị tính | Mức giá kê khai liền kề trước | Mức giá kê khai | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phân tích nguyên nhân điều chỉnh tăng/giảm giá kê khai:
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………………., ngày tháng năm |
Tên hàng hoá, dịch vụ:
Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Số Fax:
Thực hiện từ ngày..tháng.. năm ..
TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số…….../…….. | , ngày…tháng…năm… |
Kính gửi: (tên các cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đăng ký giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT- BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
(tên đơn vị đăng ký) gửi Hồ sơ đăng ký giá kèm theo gồm các văn bản sau:
1. Mức giá đăng ký:
2. Thuyết minh cơ cấu tính giá:
Mức giá tại Hồ sơ gửi kèm theo công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày../../ ..
(tên đơn vị đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã đăng ký.
Đề nghị Quý cơ quan ghi nhận ngày nộp Hồ sơ đăng ký giá của
(tên đơn vị đăng ký) theo quy định./.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi nhận ngày nộp Hồ sơ đăng ký giá của cơ quan quản lý Nhà nước
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
BẢNG ĐĂNG KÝ MỨC GIÁ CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số..ngày…tháng…năm..của..)
STT | Tên hàng hoá, dịch vụ | Quy cách, chất lượng | Đơn vị tính | Mức giá đăng ký liền kề trước | Mức giá đăng ký |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| , ngày..tháng…năm… |
THUYẾT MINH CƠ CẤU TÍNH GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(kèm theo công văn số…ngày..tháng..năm…của…)
Tên hàng hoá, dịch vụ:
Đơn vị sản xuất, kinh doanh:
Quy cách phẩm chất:
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
STT | Khoản mục chi phí | ĐVT | Lượng | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
1.1 | Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
1.2 | Chi phí tiền công trực tiếp |
|
|
|
|
1.3 | Chi phí sản xuất chung: |
|
|
|
|
a | Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
b | Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
c | Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
d | Chi phí khấu hao tài sản cố định |
|
|
|
|
e | Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
đ | Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
| Tổng chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
2 | Chi phí bán hàng |
|
|
|
|
3 | Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
| Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
| Tổng sản lượng |
|
|
|
|
| Giá thành đơn vị sản phẩm |
|
|
|
|
4 | Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
| Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
5 | Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
6 | Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
| Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận dự kiến
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7. Giá bán (đã có thuế)
- 1Quyết định 52/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện quản lý giá trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 84/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý giá tại địa phương do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 6Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 55/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xăng dầu
- 2Pháp lệnh Giá năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 5Thông tư liên tịch 86 /2007/TTLT/BTC-BGTVT hướng dẫn về mẫu vé xe khách; kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Thông tư liên tịch 11/2007/TTLT-BYT-BTC-BCT hướng dẫn quản lý nhà nước về giá thuốc dùng cho người do Bộ y tế - Bộ tài chính và Bộ công thương ban hành
- 7Thông tư 02/2007/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 9Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 52/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện quản lý giá trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Quyết định 84/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý giá tại địa phương do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 169/2009/QĐ-UBND quy định quản lý giá tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 169/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra