- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 26/2012/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật Du lịch 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1688/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014; Luật Thương mại năm 2005; Luật Du lịch năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 421/TTr-SNV ngày 15 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số: 1688/QĐ-UBND ngày 12/7/2018 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Hiệp hội du lịch, các cơ quan, tổ chức đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh, bao gồm: hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh, của tỉnh ra các tỉnh trong nước, nước ngoài và nước ngoài vào tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh và các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.
Các nội dung phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La.
1. Các nội dung phối hợp phải được các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp chủ động trao đổi, thống nhất và thực hiện chặt chẽ, kịp thời, đúng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao để nâng cao hiệu quả trong hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ, qua từng giai đoạn.
2. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định. Đối với những vấn đề chưa thống nhất hoặc vượt quá thẩm quyền thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất hướng giải quyết và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Việc phối hợp trong hoạt động được thực hiện theo phương thức sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tham gia trực tiếp.
3. Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư tham mưu xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trên cơ sở xin ý kiến tham gia của các sở: Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các lĩnh vực thương mại, du lịch trình UBND tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư triển khai các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong từng thời kỳ. Cập nhật, bổ sung các văn bản, số liệu, thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mới nhất trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh.
3. Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch theo đề nghị của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp và nhà đầu tư. Báo cáo hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch với UBND tỉnh, đồng gửi các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
4. Giao cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư đề xuất các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư, phát triển thương mại, dịch vụ du lịch. Tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Giao cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư hướng dẫn các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ, dự án đầu tư trước, trong và sau khi triển khai dự án.
6. Giao cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư thực hiện tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, cơ hội đầu tư phát triển của tỉnh; về thị trường, sản phẩm, hàng hóa, hình ảnh du lịch của tỉnh theo quy hoạch phát triển; các chính sách khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, du lịch của tỉnh đối với doanh nghiệp.
7. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định về pháp luật.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư.
9. Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước với các hoạt động cụ thể như sau:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu, phát hành các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
b) Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh; tham gia các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của vùng, khu vực hoặc quốc tế trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, du lịch của tỉnh; tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm chung
a) Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm Xúc tiến đầu tư) các thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm Xúc tiến đầu tư) xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư; cơ sở dữ liệu phục vụ cho các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của ngành.
c) Đề xuất các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư, phát triển thương mại, dịch vụ du lịch thuộc lĩnh vực quản lý với UBND tỉnh.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
đ) Cung cấp bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và du lịch của đơn vị để Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh triển khai các hoạt động tư vấn, hướng dẫn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
2. Ngoài trách nhiệm chung, các sở sau có trách nhiệm
2.1. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở; ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo an ninh cho nhà đầu tư khi đến đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.2. Sở Công Thương
Phối hợp thẩm định các đề án, dự án, các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh và xúc tiến thương mại quốc gia.
2.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) các sở; ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến quảng bá phát triển du lịch của tỉnh theo từng năm và các giai đoạn theo Luật du lịch số 09/2017/QH14.
2.4. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư), các cơ quan, đơn vị liên quan kêu gọi, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp với các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; Tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) và các ngành liên quan căn cứ khả năng ngân sách địa phương, thẩm định kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Trình UBND tỉnh tạo quỹ đất sạch để thực hiện các dự án trong danh mục dự án mời gọi đầu tư; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) cung cấp thông tin về quỹ đất đầu tư; các dự án để kêu gọi đầu tư.
2.7. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) tính toán giá thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các dự án trong danh mục dự án mời gọi đầu tư để đưa vào thông tin chi tiết dự án mời gọi đầu tư; đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin dự án của nhà đầu tư.
2.8. Ban quản lý Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) tổ chức đón tiếp, cung cấp thông tin liên quan đến các dự án trong khu du lịch Quốc gia để mời gọi thu hút đầu tư.
- Phối hợp tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, gồm: hội chợ, triển lãm; khảo sát phát triển sản phẩm du lịch; Phối hợp tổ chức cho các doanh nghiệp lữ hành để khảo sát điểm đến và xây dựng tour, tuyến du lịch.
- Phối hợp, tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến du lịch cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, cán bộ quản lý của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn.
2.9. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) giới thiệu, quảng bá và cung cấp các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách mời gọi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tới nhà đầu tư; Phối hợp xây dựng các chương trình, hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh.
2.10. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức chương trình “Cà phê Doanh nhân” theo định kỳ; tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn để nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh, tiếp cận thị trường.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) để trao đổi những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh như: cơ chế, chính sách hoặc góp ý cho tỉnh những mô hình, kinh nghiệm đầu tư kinh doanh có hiệu quả; giới thiệu nhà đầu tư có tiềm năng, năng lực hoặc tham gia vào các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
2.11. Hiệp hội du lịch tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) để hoàn thiện kế hoạch xúc tiến du lịch 5 năm, hàng năm.
- Cung cấp các tài liệu liên quan đến xúc tiến du lịch để Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) tổ chức quảng bá đến du khách.
2.12. Cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) giới thiệu và cung cấp các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách mời gọi đầu tư của tỉnh trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (qua Trung tâm xúc tiến đầu tư) giới thiệu, quảng bá tiềm năng cơ hội đầu tư, thương mại và du lịch.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch 5 năm và hàng năm của địa phương; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hỗ trợ việc triển khai hoặc tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do Trung tâm Xúc tiến đầu tư thực hiện trong phạm vi quản lý. Phối hợp với Trung tâm giới thiệu, quảng bá và cung cấp các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách mời gọi đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tới các nhà đầu tư.
3. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm xây dựng các bài viết, ấn phẩm, tài liệu cập nhật trên trang tin điện tử phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của địa phương.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Gửi báo cáo kết quả hoạt động trong công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan đầu mối về xúc tiến đầu tư) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, có trách nhiệm theo dõi và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 50/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại địa phương năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 565/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình Hành động Ngành Du lịch Khánh Hòa năm 2019
- 6Kế hoạch 23/KH-UBND về xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Kế hoạch 36/KH-UBND về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 10Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Quyết định 50/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 26/2012/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Luật Du lịch 2017
- 14Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại địa phương năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Quyết định 565/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình Hành động Ngành Du lịch Khánh Hòa năm 2019
- 16Kế hoạch 23/KH-UBND về xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 17Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 18Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 19Kế hoạch 36/KH-UBND về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 20Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 1688/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức trên địa bàn tỉnh trong thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 1688/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực