- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 584/NQ-UBTVQH15 về điều chỉnh, bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn ngân sách trung ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 584/NQ-UBTVQH15 về điều chỉnh, bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn ngân sách trung ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1686/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2024 |
VỀ VIỆC CÔNG BỐ CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết số 132/2024/QH15 ngày 24/6/2024 của Quốc hội bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20/4/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Báo cáo số 267/BC-CP ngày 22/5/2024 của Chính phủ về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022 (theo các biểu kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Cục trưởng Cục Kế hoạch tài chính và các Vụ, Cục, Tổng cục liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022
Dự toán NSNN năm 2022 được Quốc hội quyết định[1] với tổng số thu là 1.411.700 tỷ đồng, tổng số chi là 1.784.600 tỷ đồng; bội chi NSNN là 372.900 tỷ đồng, tương đương 4%GDP, trong đó bội chi NSTW là 347.900 tỷ đồng, bội chi NSĐP là 25.000 tỷ đồng; tổng mức vay của NSNN là 572.686 tỷ đồng.
Năm 2022, tình hình thế giới, khu vực có nhiều biến động nhanh, phức tạp, khó lường: xung đột vũ trang tại Nga - Ukraine kéo dài, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng, thị trường năng lượng, lương thực và một số nguyên liệu đầu vào, áp lực lạm phát gia tăng,... Ở trong nước, dịch Covid-19 đã được kiểm soát tốt, nhưng nguồn lực và sức chống chịu của doanh nghiệp bị suy giảm nhiều,... Để hỗ trợ phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân; Quốc hội quyết định điều chỉnh, bổ sung dự toán NSNN năm 2022[2], trong đó, bổ sung dự toán thu là 1.708 tỷ đồng, bổ sung dự toán chi là 71.041 tỷ đồng. Theo đó, nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2022 được quyết định như sau: Tổng số thu NSNN là 1.413.408 tỷ đồng; Tổng số chi NSNN là 1.855.641 tỷ đồng; Bội chi NSNN là 442.233 tỷ đồng; Tổng mức vay của NSNN là 642.019 tỷ đồng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát chặt chẽ của Quốc hội, sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương; sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; việc triển khai chính sách tài khóa chủ động, tích cực, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách, triệt để tiết kiệm, siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách, góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển KTXH, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, ổn định và cải thiện đời sống người dân. Tăng trưởng GDP đạt 8,02% (vượt chỉ tiêu đề ra là 6- 6,5%; cao nhất trong giai đoạn 2011-2022), chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng 3,15%, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,8%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 19,8%, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 10,6%, xuất siêu 11,2 tỷ USD; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt.
Kết quả trên tác động tích cực đến hoạt động thu chi NSNN năm 2022 như sau:
Dự toán thu NSNN năm 2022 là 1.413.408 tỷ đồng; quyết toán là 1.820.310 tỷ đồng, tăng 28,8% (406.902 tỷ đồng) so với dự toán, tỷ lệ huy động vào NSNN đạt 19,1% GDP, riêng thu thuế và phí đạt 15,16% GDP. Trong đó:
1. Thu nội địa: dự toán là 1.178.408 tỷ đồng, quyết toán là 1.447.915 tỷ đồng, tăng 22,9% (269.507 tỷ đồng) so với dự toán.
Trong đó, 10/12 khoản thu vượt dự toán, đáng chú ý là số thu từ ba khu vực kinh tế năm 2022 tăng cao so với dự toán: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 13,3% (20.448 tỷ đồng), thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2% (37.516 tỷ đồng), thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 21,7% (54.891 tỷ đồng) so với dự toán, số thu từ 3 khu vực kinh tế tăng cao do Quốc hội, Chính phủ ban hành nhiều giải pháp hỗ trợ về tài khóa, tiền tệ, kích cầu đầu tư công đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2022, tác động tích cực đến số thu NSNN. Mức đóng góp cho NSNN ở một số ngành tăng cao như: ngành chế biến, kinh doanh sản phẩm dầu khí tăng 53,5%, ngành sản xuất bia tăng 39,3%, hoạt động lưu trú ăn uống tăng 27,5%, lĩnh vực thông tin, truyền thông tăng 16,6%, công nghiệp khai khoáng tăng 15,6%; ngoài ra, các ngành dệt may, da giày, công nghiệp chế biến, chế tạo hàng xuất khẩu đều tăng.
Thu thuế thu nhập cá nhân tăng 37,9% (44.715 tỷ đồng) so dự toán, do hoạt động kinh tế tăng trưởng cao nên các doanh nghiệp tăng mức chi trả thu nhập cho người lao động; thị trường bất động sản sôi động, tăng thu từ thuế thu nhập cá nhân cho NSNN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Các khoản thu từ nhà, đất tăng 57,1% (92.776 tỷ đồng) so dự toán do thị trường bất động sản tăng trưởng mạnh, các địa phương đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, đấu giá, giao đất, đôn đốc thu tiền sử dụng đất.
Có 2/12 khoản thu không đạt dự toán, gồm: (i) thuế bảo vệ môi trường, giảm 27,8% (-16.603 tỷ đồng) so dự toán do thực hiện chính sách giảm 50% mức thu thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, nhiên liệu bay[3]; (ii) thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu chi của Ngân hàng nhà nước giảm 16,5% (-15.528 tỷ đồng) so dự toán, do thu hồi vốn NSNN đầu tư tại các tổ chức kinh tế chỉ đạt 3.848 tỷ đồng (dự toán là 30.000 tỷ đồng) do tiến độ sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp chậm so với kế hoạch.
Kết quả thu nội địa là tích cực, cho thấy sự nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ trong công tác điều hành chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, thận trọng; phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác trong ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong đó: Chính phủ đã ban hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý thu NSNN dẫn đến kết quả thu không những bù đắp số giảm thu do thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân mà còn vượt so với dự toán, đảm bảo nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, tiếp tục tích lũy dành nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Trung ương.
2. Thu dầu thô: dự toán là 28.200 tỷ đồng; quyết toán là 78.137 tỷ đồng, tăng 177,1% (49.937 tỷ đồng) so với dự toán, chủ yếu do giá dầu thanh toán bình quân năm 2022 tăng cao, đạt khoảng 104,7 USD/thùng, tăng 44,7 USD/thùng (+74,5%) so với giá dự toán, sản lượng dầu thô thanh toán đạt 8,67 triệu tấn, tăng 1,67 triệu tấn so với kế hoạch.
3. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: dự toán là 199.000 tỷ đồng; quyết toán là 285.898 tỷ đồng, tăng 43,7% (86.898 tỷ đồng) so với dự toán do tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu vượt kế hoạch và tăng cao so với năm 2021[4].
Số hoàn thuế giá trị gia tăng theo thực tế phát sinh là 150.729 tỷ đồng, giảm 1,5% (-2.271 tỷ đồng) so với dự toán. Công tác hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2022 được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, quy định của pháp luật và thực tế phát sinh, đảm bảo quyền lợi và không gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, người nộp thuế. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoàn thuế, mở rộng thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, áp dụng hóa đơn điện tử; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế, qua đó phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm, thu hồi số tiền hoàn thuế sai quy định về NSNN.
4. Thu viện trợ không hoàn lại: dự toán là 7.800 tỷ đồng; quyết toán là 8.360 tỷ đồng, tăng 7,2% (560 tỷ đồng) so với dự toán.
Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp quản lý, điều hành chi NSNN năm 2022. Chi NSNN được quản lý chặt chẽ, cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai; triệt để tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách. Theo đó, kết quả chi NSNN như sau:
Dự toán chi NSNN là 1.855.641 tỷ đồng; quyết toán là 1.750.790 tỷ đồng, giảm 5,7% (-104.851 tỷ đồng) so với dự toán.
Quyết toán chi NSNN theo các lĩnh vực chi chủ yếu như sau:
1. Chi thường xuyên (bao gồm kinh phí cải cách tiền lương đã phân bổ vào các lĩnh vực)
Dự toán là 1.111.194 tỷ đồng; quyết toán là 1.034.250 tỷ đồng, giảm 6,9% (-76.944 tỷ đồng) so với dự toán, do một số nhiệm vụ không triển khai được phải hủy dự toán, một số nhiệm vụ không đủ điều kiện quyết toán phải thu hồi nộp NSNN, một số nội dung được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật NSNN.
2. Chi đầu tư phát triển
Dự toán là 597.147 tỷ đồng; quyết toán là 615.640 tỷ đồng, tăng 3,1% (18.493 tỷ đồng) so với dự toán. Trong đó:
Chi đầu tư phát triển NSTW: quyết toán là 138.131 tỷ đồng, giảm 18,4% (-31.151 tỷ đồng) so dự toán. Trong năm 2022, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều giải pháp, tổ chức các đoàn công tác của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc thực hiện, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công nên tỷ lệ giải ngân chi đầu tư phát triển NSTW đạt tích cực hơn so với các năm trước.
Chi đầu tư phát triển NSĐP: quyết toán là 477.509 tỷ đồng[5], tăng 11,6% (49.644 tỷ đồng) so dự toán.
3. Chi trả nợ lãi
Dự toán là 103.700 tỷ đồng; quyết toán là 96.084 tỷ đồng, giảm 7,3% (- 7.616 tỷ đồng) so với dự toán, do khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ được điều chỉnh giảm phù hợp với tiến độ thu ngân sách và giải ngân vốn đầu tư, dẫn đến giảm số dư nợ vay và trả lãi so dự toán; đồng thời, giải ngân vốn ODA đạt thấp, làm giảm số chi trả lãi vay nước ngoài so dự toán.
Dự toán bội chi NSNN là 442.233 tỷ đồng; quyết toán là 293.313 tỷ đồng, bằng 3,07% GDP[6], giảm 148.920 tỷ đồng so với dự toán, thấp hơn so với mức bội chi Quốc hội giao đầu năm[7] (4%GDP). Trong đó: bội chi NSTW là 287.397 tỷ đồng, giảm 129.836 tỷ đồng so với dự toán; bội chi NSĐP là 5.916 tỷ đồng, giảm 19.084 tỷ đồng so với dự toán.
IV. TỔNG MỨC VAY CỦA NSNN VÀ NỢ CÔNG
Dự toán tổng mức vay của NSNN là 642.019 tỷ đồng; quyết toán là 488.406 tỷ đồng, giảm 23,9% (-153.613 tỷ đồng) so với dự toán.
Dư nợ công năm 2022 bằng 37,26% GDP, nợ Chính phủ bằng 34,02% GDP, thấp hơn mức trần và ngưỡng cảnh báo an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định, góp phần củng cố xếp hạng tín nhiệm quốc gia./.
[1] Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về dự toán NSNN năm 2022.
[2] Theo các Nghị quyết: số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội về dự toán NSNN năm 2023, số 584/NQ-UBTVQH15 ngày 31/8/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn NSTW năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
[3] Các Nghị quyết: số 18/2022/UBTVQH15 ngày 23/3/2022 và số 20/2022/UBTVQH15 ngày 06/7/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[4] Tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 đạt 731,2 tỷ USD, tăng 13,5% so với dự toán; trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu chịu thuế của cả nước năm 2022 đạt 152,3 tỷ USD, tăng 23,4% so với dự toán.
[5] Bao gồm số giải ngân từ nguồn năm trước chuyển sang theo quy định và nguồn bổ sung từ dự phòng NSTW, tăng thu NSĐP
[6] GDP thực hiện: 9.548,7 nghìn tỷ đồng.
[7] Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về dự toán NSNN năm 2022.
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 584/NQ-UBTVQH15 về điều chỉnh, bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn ngân sách trung ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
Quyết định 1686/QĐ-BTC năm 2024 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 1686/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2024
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Võ Thành Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực