Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/QĐ-UB

Bắc Ninh, ngày 1 tháng 7 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH BẮC NINH

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Thông tư số 121/TCCP-TC ngày 14/6/1995 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn về hệ thống làm công tác tổ chức Nhà nước ở các cơ quan Trung ương và địa phương;

Căn cứ vào kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp ngày 28/5/1997,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy, công chức và viên chức Nhà nước, lập Hội quần chúng và các tổ chức phi Chính phủ.

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.

Điều 2: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách nền hành chính Nhà nước trong phạm vi tỉnh.

2- Xây dựng trình UBND tỉnh theo phân cấp hoặc được sự uỷ quyền của UBND tỉnh ban hành các quy định về lĩnh vực công tác được giao; đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các quy định đó.

3- Xây dựng trình UBND tỉnh đề án tổng thể về tổ chức các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý Nhà nước khác và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

4- Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế làm việc của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý Nhà nước khác và tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; đề án tổ chức các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND các huyện, thị xã.

Nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phân công, phân cấp quản lý của các ngành hoặc giữa các ngành với UBND các huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của địa phương.

5- Phối hợp với các ngành liên quan giúp UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác.

6- Giúp UBND tỉnh quản lý biên chế khu vực hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh:

Xây dựng kế hoạch biên chế và quỹ tiền lương hành chính sự nghiệp hàng năm, trình UBND tỉnh và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.

Sau khi kế hoạch biên chế và quỹ tiền lương được thông qua, dự thảo kế hoạch phân bổ biên chế, quỹ tiền lương cho các đơn vị HCSN và UBND các huyện, thị xã trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Thông báo kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương HCSN, sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

7- Giúp UBND tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc thẩm quyền của tỉnh:

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức, viên chức, đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp thuộc tỉnh, phối hợp và hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện kế hoạch đó, sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý.

Quyết định tuyển dụng, bố trí, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức được UBND tỉnh uỷ quyền quản lý.

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn công chức, viên chức trong phạm vi tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thi tuyển, thi chuyển ngạch, đánh giá công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước.

Xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh.

Thống kê, kiểm kê công chức, viên chức thuộc tỉnh.

Quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo quy định.

8- Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác xây dựng chính quyền địa phương.

Nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi thực hiện việc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp.

Tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ các cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo luật định; giúp UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bầu cử; báo cáo kết quả bầu cử HĐND và bầu UBND, tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh và các huyện, thị xã trong tỉnh; hoàn chỉnh thủ tục để Thường trực HĐND, UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền hoặc quyết định phê chuẩn và quyết định xếp lương các chức danh bầu cử của các cấp chính quyền theo quy định của pháp luật.

Giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết định của Trung ương về thay đổi địa giới hành chính ở địa phương.

Phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ chính quyền cơ sở.

9- Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập Hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ.

10- Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của cơ quan Trung ương và địa phương khác đóng trên địa bàn tỉnh.

11- Hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan làm công tác Tổ chức - Cán bộ thuộc các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh và Phòng Tổ chức chính quyền thuộc UBND các huyện, thị xã trong tỉnh.

12- Báo cáo công tác chuyên môn theo định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm và báo cáo đột xuất theo chuyên đề lên Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ theo quy định.

13- Quản lý kinh phí, tài sản và đội ngũ công chức, viên chức của Ban theo quy định của Nhà nước.

14- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao.

Điều 3: Tổ chức bộ máy:

1- Lãnh đạo Ban: Gồm có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban:

Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, sau khi thoả thuận với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.

Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Nhiệm vụ cụ thể của các Phó Trưởng ban do Trưởng ban phân công.

2- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Gồm 3 phòng:

Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp.

Phòng Tổ chức - Cán bộ.

Phòng Xây dựng chính quyền.

Biên chế của Ban Tổ chức chính quyền nằm trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm.

Điều 4: Các mối quan hệ công tác:

1- Quan hệ với UBND tỉnh và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ:

- Đối với UBND tỉnh: Ban Tổ chức Chính quyền có trách nhiệm báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phối hợp giữa UBND tỉnh với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức chính quyền tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Đối với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ: Ban Tổ chức chính quyền là cơ quan cấp dưới theo hệ thống chuyên môn ngành dọc, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.

2- Quan hệ với các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã:

Là mối quan hệ phối hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ tổ chức cán bộ và các nhiệm vụ khác cấp trên giao cho.

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã và lãnh đạo các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc tỉnh chỉ đạo phòng tổ chức hoặc bộ phận làm công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về tổ chức, cán bộ và xây dựng chính quyền.

Tham gia và thống nhất với các Sở, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong việc quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ làm công tác tổ chức.

Điều 5: Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của cơ quan mình, trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác của Nhà nước.

Điều 6: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Ngô Văn Luật