Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2004/QĐ-UB | Bắc Ninh, ngày 02 tháng 07 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 34/TTr-SNV ngày 17/6/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 168/QĐ-UB ngày 01/7/1997 và Quyết định số 65/2002/QĐ-UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh (nay là Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh).
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ; các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2004/ QĐ-UB ngày 02/7/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Chức năng.
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ.
Sở Nội vụ chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Trình UBND tỉnh các văn bản về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp:
2.4.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định về việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy của UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn; đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cùng cấp;
2.4.2. Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình UBND tỉnh, trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
2.4.3. Thẩm định và trình UBND đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để UBND tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.4.4. Thẩm định và trình UBND tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc UBND tỉnh quản lý;
2.4.5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND huyện, thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã quản lý;
2.4.6. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
2.4.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
2.5. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác tổ chức chính quyền các cấp:
2.5.1. Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
2.5.2. Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội; công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử HĐND, bầu UBND và thực hiện các thủ tục thẩm định hồ sơ, kết quả bầu cử để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
2.5.3. Giúp UBND tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý Nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.6. Giúp UBND tỉnh quản lý công tác địa giới hành chính:
2.6.1. Triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2.6.2. Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, sát nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
2.6.3. Giải quyết các tranh chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh;
2.6.4. Tổng hợp giúp UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau;
2.6.5. Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
2.7. Thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh:
2.7.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức Nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2.7.2. Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
2.7.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.7.4. Hướng dẫn quản lý biên chế đối với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc;
2.7.5. Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức cấp xã, công chức dự bị; giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức cấp xã;
2.7.6. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức,viên chức Nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
2.7.7. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
2.8. Xây dựng và trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
2.9. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ.
2.10. Thực hiện hợp tác Quốc tế về nội vụ và theo dõi các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
2.11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2.12. Xây dựng kế hoạch đào tạo và quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu HĐND các cấp.
2.13. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các cơ quan Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
2.14. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2.15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu và công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
2.16. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
2.17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh, Bộ Nội vụ.
2.18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
2.19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.20. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.
3.1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
3.2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Cán bộ, công chức;
- Phòng Tổ chức chính quyền;
- Phòng Tổ chức bộ máy và cải cách hành chính.
3.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 4: Mối quan hệ công tác.
4.1. Đối với Bộ Nội vụ:
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
4.2. Đối với UBND tỉnh:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Bắc Ninh.
4.3. Đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Tổ chức Nhà nước và các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
Điều 5: Tổ chức thực hiện.
5.1. Quyết định này thay thế Quyết định số 168/QĐ-UB ngày 01/7/1997 và Quyết định số 65/2002/QĐ-UB ngày 10/6/2002 của UBND tỉnh, về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh (nay là Sở Nội vụ) và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
5.2. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
5.3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Sở Nội vụ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc Sở.
5.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 29/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 601/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 6Quyết định 125/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 168/QĐ-UB năm 1997 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2Quyết định 125/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 168/QĐ-UB năm 1997 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh
- 1Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 29/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 601/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 103/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 103/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Công Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra