- 1Công văn số 8376 TC/CST ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trích tiền phạt vi phạm hành chính
- 2Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1994
- 3Nghị định 77-CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 4Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC về Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu xung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên bộ 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 77/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và Nghị định 17/2002/NĐ-CP ngày 18/2/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 77/CP;
Căn cứ Thông tư số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của Liên bộ: Tài chính – Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng sản xuất, kinh doanh vận chuyển lâm sản trái phép;
Căn cứ Quyết định số 1766/1988/QĐ-BTC ngày 7/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Qui chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung công quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước”;
Căn cứ Công văn số 8376/TC-CST ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích tiền phạt vi phạm hành chính”;
Xét đề nghị tại biên bản họp liên ngành gồm: Chi cục Kiểm lâm Hà Nội, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính Vật giá (nay là Sở Tài chính) ngày 21/8/2003 và tại Tờ trình số 3297/CV/STCVG-QLNS ngày 29/10/2003 của Sở Tài chính “về việc Quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép”;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: “Qui định tạm thời về quản lý và sử dụng nguồn thu phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2: Chi cục Kiểm lâm Hà Nội có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Hạt, Đội Kiểm lâm cơ động trực thuộc Chi cục thực hiện việc quản lý sử dụng nguồn thu đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm Hà Nội; các Hạt, Đội trực thuộc Chi cục và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG, QUẢN LÝ LÂM SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168 /2003/QĐ-UB ngày 08 /12/2003)
Điều 1: Quy định tạm thời này qui định chế độ quản lý, sử dụng các khoản thu xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định tại Nghị định số 77/CP ngày 29/11/1996 của Chính phủ và Nghị định 17/2002/NĐ-CP ngày 8/2/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 77/CP và các khoản chi theo Thông tư 102/1999/TTLT-BTC-NN&PTNT ngày 21/8/1999, bao gồm:
1- Các khoản tiền phạt do các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản nộp; tiền bán gỗ, lâm sản, động vật hoang dã và phương tiện tịch thu theo quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Các khoản phí trả các chi phí cho công việc phát hiện, bắt giữ, xử lý các vụ vi phạm.
3- Khoản trích lập, phân phối, quản lý sử dụng nguồn thu chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép theo qui định của cấp có thẩm quyền.
Các nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn Thành phố, bao gồm:
1- Các khoản tiền phạt do các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND Thành phố, UBND huyện Sóc Sơn, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm Sóc Sơn, Hạt Phúc kiểm lâm sản Ngọc Hồi, Hạt Phúc kiểm lâm sản Đường Sông, Đội kiểm lâm cơ động).
2- Các khoản thu từ bán đấu giá gỗ, lâm sản và các phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3- Các khoản thu khác như thu từ người vi phạm tiền cưỡng chế, tiền tổ chức tiêu hủy ... mà Nhà nước đã chi.
4- Khoản tiền thu do chuyển giao động vật hoang dã sau cứu hộ hoặc bán động vật hoang dã khi được cấp thẩm quyền quyết định cho phép.
Toàn bộ các khoản thu trên đều phải nộp và Kho bạc Nhà nước quận, huyện nơi lực lượng Kiểm lâm bắt giữ; Kho bạc Nhà nước quận, huyện có trách nhiệm tập trung vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước Thành phố.
Điều 3: Các khoản chi phí được thanh toán
1- Chi phí cho việc kiểm tra, điều tra, xác minh, bắt giữ vụ vi phạm bao gồm các khoản: Xăng dầu cho phương tiện hoạt động hoặc thuê phương tiện, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ... (trừ những đối tượng đã được cân đối trong dự toán ngân sách của đơn vị).
2- Chi phí vận chuyển, bốc vác, bảo quản, thuê kho bãi, kiểm định, giám định, tổ chức bán tang vật, phương tiện bị tịch thu.
3- Chi phí sơ cứu chăm sóc động vật hoang dã, chi phí thả về rừng (Thời gian sơ cứu động vật hoang dã từ khi có quyết định tạm giữ đến lúc có quyết định tịch thu).
Hàng tháng, vào ngày 25 cuối tháng các Hạt, Đội thuộc Chi cục Kiểm lâm tập hợp các chi phí vụ việc trong tháng gửi về Chi cục Kiểm lâm để thẩm tra, tổng hợp báo cáo Sở Tài chính xem xét thanh toán. Các hồ sơ gửi kèm bao gồm:
1- Các quyết định xử lý vi phạm trong tháng
2- Các giấy nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính có xác nhận của Kho bạc Nhà nước quận, huyện.
3- Các biên bản vi phạm hành chính.
4- Lý lịch gỗ hoặc bản kê lâm sản, phương tiện tịch thu xung quỹ Nhà nước được ghi trong các quyết định.
5- Bản diễn giải diễn biến của vụ vi phạm từ lúc phát hiện, bắt giữ xử lý với các phát sinh chi phí.
6- Các chứng từ chi hợp lý, hợp lệ và phù hợp với quá trình diễn biến của hồ sơ vụ vi phạm.
Sở Tài chính căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí có liên quan của từng vụ việc (ghi rõ của Hạt, Đội), đối chiếu thanh toán, ra quyết định chi trả về tài khoản Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm thanh toán với các Hạt, Đội.
1- Sở Tài chính trích 30% của tổng số tiền thu nộp về Sở Tài chính (sau khi đã trừ các khoản chi phí nêu tại điều 3) chuyển về tài khoản “Quỹ chống chặt phá rừng, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép” do Chi cục Kiểm lâm quản lý, phân phối và sử dụng.
2- Phân phối sử dụng Quỹ:
a- Trích 10% trong đó:
- 5% nộp về Cục Kiểm lâm để lập quỹ ngành:
- 5% Chi cục Kiểm lâm chi bổ sung cho Văn phòng Chi cục về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn Thành phố. Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí này.
b- Trích 30% trong đó:
- Trích 25% chi bồi dưỡng khen thưởng:
+ Đối với cá nhân trực tiếp có thành tích trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, tham gia phát hiện bắt giữ, xử lý các vụ vi phạm: mức trích thưởng cho từng cá nhân không quá 300.000 đ/vụ việc.
+ Đối với các cơ quan, tổ chức tham gia phát hiện, bắt giữ, xử lý các vụ vi phạm (tùy theo mức độ phức tạp của từng vụ việc) được trích thưởng không quá 1.000.000 đồng cho một vụ việc.
- Trích 5% để lập quỹ dành cho những tai nạn bất ngờ, tai nạn lâm tặc gây ra thương tích, trong trường hợp không có chế độ bảo hiểm y tế; Chi trợ cấp hỗ trợ cho những gia đình có người thana hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm Hà Nội căn cứ tính chất phức tạp của từng vụ việc và mức tham gia của từng đơn vị, cá nhân trong khuôn khổ nguồn tiền thưởng được trích để xem xét, quyết định việc phân phối tiền thưởng một cách công khai, dân chủ phù hợp với tình hình thực tế và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Số dư cuối năm của quỹ chống chặt phá rừng, sản xuất kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép (Kể cả quỹ ngành được kết chuyển năm sau để sử dụng tiếp).
c- Trích 60% để chi mua sắm bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; chi hỗ trợ cho hoạt động tuần tra kiểm tra chống chặt phá rừng, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã, giết mổ, nuôi nhốt động vật hoang dã trái phép (đối với các vụ vi phạm do các cơ quan có thẩm quyền xử lý nhưng không có nguồn thu).
1- Bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển rừng theo các chương trình, mục tiêu Nhà nước và kế hoạch địa phương.
2- Bổ sung vốn xây dựng cơ bản và mua sắm phương tiện phục vụ công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản của lực lượng Kiểm lâm địa phương.
3- Bổ sung vốn xây dựng cơ bản cho các công trình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội trên địa bàn.
4- Hỗ trợ cho các chi phí liên quan đến việc phối hợp trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản như chi cho giáo dục, tuyên truyền, sơ kết, tổng kết ...
5- Căn cứ vào tình hình thực tế ở các huyện và khoản tiền thực tế nộp vào ngân sách Thành phố, UBND Thành phố quyết định hỗ trợ thêm kinh phí cho ngân sách cấp huyện để hỗ trợ phối hợp chống chặt phá rừng, sản xuất kinh doanh vận chuyển lâm sản trái phép.
Điều 7: Chế độ báo cáo và hạch toán
1- Các hạt, đội kiểm lâm được trích thưởng từ nguồn thu chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép phải mở sổ sách, lưu giữ chứng từ và thực hiện việc hạch toán kế toán theo quy định hiện hành;
2- Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi và hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi của Quỹ chống chặt phá rừng, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và các khoản được trích thưởng theo đúng chế độ kế toán, thống kê; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính theo định kỳ quý, năm ./.
- 1Quyết định 42/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định 55/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 48/2006/QĐ-UBND về sử dụng số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và thu từ bán tang vật, phương tiện tịch thu của Lực lượng Kiểm lâm tỉnh Khánh Hòa
- 1Công văn số 8376 TC/CST ngày 14/08/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trích tiền phạt vi phạm hành chính
- 2Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1994
- 3Nghị định 77-CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 4Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC về Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu xung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên bộ 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 7Quyết định 42/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định 55/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 48/2006/QĐ-UBND về sử dụng số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và thu từ bán tang vật, phương tiện tịch thu của Lực lượng Kiểm lâm tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 168/2003/QĐ-UB quy định tạm thời về quản lý và sử dụng nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 168/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Quý Đôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết