Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1672/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 21 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo 127/ĐP Trà Vinh tại Văn bản số 11/CQTT-BCĐ127 ngày 14 tháng 8 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Trà Vinh; Cục Thuế Trà Vinh, Thành viên Ban Chỉ đạo 127/ĐP Trà Vinh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1672/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, ngành, lực lượng vũ trang, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước) trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

1. Về trách nhiệm:

a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các cơ quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương quản lý.

c) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền về kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật; các Sở, Ban, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.

2. Về quan hệ phối hợp

a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các bên có liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn, lĩnh vực và vụ việc cụ thể.

c) Quan hệ phối hợp được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, đúng quy định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên liên quan.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành.

1. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127/ĐP): Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp đa phương gồm nhiều Sở, Ban, ngành, địa phương và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ phối hợp song phương với từng Sở, Ban, ngành, địa phương, cụ thể như sau:

a) Chỉ đạo công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh.

b) Theo dõi, rà soát, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.

c) Kiến nghị với các Sở, Ban, ngành, địa phương các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực, địa bàn, nhất là vào những thời điểm nhạy cảm, địa bàn trọng điểm…thực hiện các biện pháp xử lý đối với những vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành và địa phương…

d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo tình hình và kết quả hoạt động về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại khi cần thiết.

e) Đối với các vụ việc có quy mô lớn, tính chất phức tạp liên quan đến các tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương hoặc liên quan đến yếu tố nước ngoài, Ban Chỉ đạo 127/ĐP báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127/TW để chỉ đạo phối hợp trong công tác điều tra, xác minh phục vụ cho công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh và khu vực.

g) Tổng hợp, dự báo tình hình thị trường, đề ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Công thương:

a) Giám đốc Sở Công thương có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 127/ĐP chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng, các ngành, các địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy chế này trong phạm vi toàn tỉnh.

b) Chịu trách nhiệm chủ trì sự phối hợp trong công tác quản lý và kiểm tra đối với các lĩnh vực thương mại - công nghiệp.

c) Chi cục Quản lý thị trường tỉnh thuộc Sở Công thương là bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 127/ĐP có trách nhiệm:

- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn và các quy định về phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại…

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh thương mại, dịch vụ, lưu thông hàng hóa trong nước; chống sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng; chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức; các vi phạm về giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường, phối hợp với các Sở, ngành: Công an, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông…trong việc thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu công nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bản quyền tác giả, băng đĩa lậu, điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông …

- Chủ động phối hợp với lực lượng Công an tỉnh như: Cảnh sát kinh tế, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường… Công an huyện, thành phố và các lực lượng khác có liên quan trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại lưu thông trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tham mưu Ban Chỉ đạo 127/ĐP và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành trên các lĩnh vực nhằm tránh chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn, đảm bảo hoạt động của các đoàn kiểm tra liên ngành có hiệu quả.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 127/ĐP tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; báo cáo định kỳ, đột xuất; tham mưu thực hiện các nhiệm vụ được giao khác.

3. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về giá.

b) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi độc quyền và liên kết về giá, hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, bán phá giá hàng hóa.

c) Nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, liên lạc, phương tiện phục vụ kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thường xuyên hàng năm cho Ban Chỉ đạo 127/ĐP hoạt động.

4. Cục Thuế Trà Vinh:

Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác chống thất thu và gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm hành chính về thuế theo thẩm quyền.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ, các văn bản liên quan thuộc lĩnh vực quản lý và các hoạt động liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện các quy định của nhà nước trong việc quản lý thuốc, mỹ phẩm, vật tư, thiết bị y tế. Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá thuốc, các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.

b) Chỉ đạo cơ quan thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương trong việc kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, vận chuyển, kinh doanh các loại phân bón nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi…

b) Chỉ đạo cơ quan thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc giết mổ, kinh doanh thực phẩm tươi sống.

8. Công an tỉnh:

a) Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, đấu tranh, phát hiện, điều tra, kiểm tra các đường dây, ổ nhóm, đầu nậu buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp kiểm tra và dừng phương tiện khi có đề xuất của các lực lượng có chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại để kiểm tra và xử lý như quản lý thị trường, thuế,…Hỗ trợ các cơ quan chức năng xử lý những vụ việc chống người thi hành công vụ.

9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia kết hợp cùng các ngành chức năng thực hiện việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật; phòng, chống các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

a) Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát khu vực quản lý; kịp thời phát hiện, đấu tranh các tổ chức, cá nhân đường dây, ổ nhóm, đầu nậu buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và vận chuyển hàng lậu và các hành vi gian lận thương mại khác; xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; không tiếp tay vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả...

11. Sở Giao thông Vận tải:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, giá cước vận tải, phối hợp thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về quyền tác giả, chương trình máy tính, chống buôn lậu văn hóa phẩm; in sang băng đĩa lậu; quản lý, kiểm tra hoạt động du lịch, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

13. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương trong việc thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực công nghệ thông tin, in, xuất bản…thuộc thẩm quyền; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

Chỉ đạo các cơ quan thông tin kịp thời thông tin tuyên truyền về các vụ việc vi phạm cần thiết nhằm kịp thời giáo dục, phòng ngừa trong đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Trà Vinh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.

15. Các Sở, Ban, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hoá.

Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, các chủ trương chính sách và sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành chức năng và Ban Chỉ đạo 127/ĐP về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn, các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát của tỉnh trong việc thực hiện công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Chương III

NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương, chủ động xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bao gồm:

1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.

2. Xây dựng kế hoạch công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất khi thực hiện.

3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, hướng dẫn, tuyên truyền nhằm đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Phát hiện, thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu (dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả, những quy định mới của pháp luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm, các đường dây, ổ nhóm; những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề nổi cộm…).

5. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

6. Các vụ việc phức tạp cần có sự phối hợp nhiều ngành, nhiều lực lượng để thu thập đầy đủ, chính xác các tài liệu, chứng cứ liên quan.

7. Khi xử lý vụ việc cần có sự bàn bạc, thống nhất của các bên tham gia, việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lặp, kéo dài thời gian gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.

8. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân có những hành vi vi phạm ngoài chức năng thẩm quyền xử lý của mình thì phải bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

9. Khi cần thiết có thể tổ chức thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, xử lý mọi hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan tham gia có trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ, chuyên môn của ngành mình trong kiểm tra và xử lý.

Trước khi các ngành đề xuất thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, phải làm văn bản gửi về Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 127/ĐP (Chi cục Quản lý thị trường) để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127/ĐP trong việc thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, hoặc bỏ sót; các đoàn kiểm tra liên ngành sau khi kết thúc đợt kiểm tra phải tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả hoạt động gửi về Cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 127/ĐP để tổng hợp báo cáo.

10. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền của nhiều ngành, nhiều đơn vị, nếu ở cấp tỉnh thì Ban Chỉ đạo 127/ĐP chỉ đạo các Sở, Ban, ngành có liên quan phối hợp xử lý; nếu ở cấp huyện thì giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì phối hợp các ngành xử lý.

11. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phát động nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Điều 6. Các hình thức và trách nhiệm của các cơ quan phối hợp

1. Hình thức phối hợp, bao gồm:

a) Phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh.

b) Phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh.

c) Phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh với cấp huyện, thành phố hoặc xã, phường, thị trấn…

d) Phối hợp giữa các huyện, thành phố…

2. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp

a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với Bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo 127/ĐP (Chi cục Quản lý thị trường) về tình hình thị trường, kết quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành.

c) Tham dự các phiên họp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, chủ trì hoặc do các Sở, Ban, ngành chủ trì về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị, địa phương mình.

Chương IV

SƠ KẾT, TỔNG KẾT VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 7. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết

1. Các Sở, Ban, ngành, các đơn vị và các địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hình thức sơ kết, tổng kết: Ban Chỉ đạo 127/ĐP chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định Quy chế này. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại địa phương.

Điều 8. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng

a) Định kỳ hoặc đột xuất Ban Chỉ đạo 127/ĐP tổ chức bình xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo quy định đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Việc đề nghị xét thưởng nhất thiết phải là những tập thể, cá nhân thật sự tiêu biểu, xuất sắc và có nhiều thành tích đóng góp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

c) Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 127/ĐP (Chi cục Quản lý thị trường) chịu trách nhiệm đôn đốc việc bình xét thi đua khen thưởng, tham mưu văn bản tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

2. Kỷ luật

Các tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực Sở, Ban, ngành, địa phương, cơ quan đơn vị mình phụ trách.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại địa phương.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về cơ quan Thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 127/ĐP (Chi cục Quản lý thị trường) để tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo 127/ĐP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2012 quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 1672/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/09/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Trần Khiêu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/09/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản