- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 8Thông tư 63/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 17/2005/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghi định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 1341/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành theo thẩm quyền đến ngày 30/11/2006 đã hết hiệu lực pháp luật do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 34/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/2005/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước;
- Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ; Thông tư số 63/2004/TT-BTC ngày 28/6/2004 và Thông tư số 17/2005/TT-BTC ngày 03/3/2005 của Bộ Tài chính về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐ ngày 10/12/2004 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách Thành phố Hà Nội năm 2005;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại các tờ trình: số 2568/TTr-STC/TCDN ngày 11/8/2005 và số 3112/TTr-STC/TCDN ngày 19/9/2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2001/QĐ/UB ngày 08/6/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định cấp phát và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học công nghệ; Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội; Cục trưởng Cục thuế; Chi cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và người đứng đầu các doanh nghiệp được Ngân sách Thành phố Hà Nội hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ VIỆC HỖ TRỢ MỘT PHẦN LÃI SUẤT TIỀN VAY SAU ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 166/2005/QĐ-UB ngày 26 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Quy định này quy định việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư đối với:
1- Các doanh nghiệp nhà nước do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội thành lập có các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4, điều 2 quy định này, có sử dụng nguồn vốn vay tín dụng.
2- Các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội tham gia sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ theo chủ trương xã hội hoá của Thành phố Hà Nội thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4, điều 2 quy định này, có sử dụng nguồn vốn vay tín dụng;
Ngân sách Thành phố Hà Nội hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực sau:
1- Đối với lĩnh vực sản xuất.
a- Các dự án đầu tư nhằm sản xuất ra các sản phẩm chủ lực để tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo danh mục dự án do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quy định.
b- Các dự án ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới theo danh mục dự án do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quy định, tạo ra các sản phẩm hàng hoá tham gia xuất khẩu và có kim ngạch xuất khẩu không thấp hơn 25% tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đó.
c- Các dự án đầu tư để sản xuất ra các sản phẩm, nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu theo danh mục dự án do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quy định.
2- Đối với lĩnh vực dịch vụ và nhà ở.
a- Các dự án đầu ư, mua sắm phương tiện phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng (xe buýt), xe vận chuyển hành khách du lịch (từ 15 chỗ ngồi trở lên), phương tiện vận chuyển rác thải; các dự án đầu tư xây đựng bến bãi trông giữ phương tiện vận tải; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch (gồm cả mạng đường ống) phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống trên địa bàn Thành phố Hà Nội; các dự án đầu tư xây dựng các địa điểm vui chơi, giải trí cho nhân dân Thủ đô;
b- Các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin, sản phẩm phần mềm tin học; các dự án phát triển dịch vụ có chất lượng cao theo danh mục dự án do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quy định.
c- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc đối tượng cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội theo Quyết định số 6693/QĐ-UB ngày 29/9/2005 của UBND Thành phố, nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội mà phần còn lại hoặc toàn bộ dự án đã vay vốn tín dụng thương mại.
3- Đối với lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo.
a- Các dự án đầu tư phát triển dịch vụ y tế, có quy mô tương đương với bệnh viện đa khoa cấp huyện, tối thiểu đạt 50 giường bệnh trở lên theo quy định chuẩn của Bộ Y tế; Các dự án đầu tư xây dựng trung tâm y tế kỹ thuật cao.
b- Các dự án đầu tư thành lập trường học ngoài công lập thuộc các bậc học mầm non, giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia; Các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đảm bảo các điều kiện theo quy định của Điều lệ trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề thuộc các ngành, lĩnh vực áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, chất lượng cao theo các mục tiêu cần được ưu tiên của Thành phố.
4- Các dự án đầu tư khác thuộc các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn do Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 3: Điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư.
Các doanh nghiệp thuộc phạm vi, đối tượng quy định tại điều 1 và điều 2 quy định này có các dự án vay vốn trung hạn, dài hạn và đảm bảo các điều kiện sau đây sẽ được Ngân sách Thành phố Hà Nội cấp hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư:
1. Có Quyết định đầu tư theo đúng thẩm quyền quy định và được các tổ chức tín dụng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội cho vay vốn, đã hoàn thành toàn bộ (hoặc hạng mục công trình độc lập) đưa vào sản xuất kinh doanh, đã trả nợ khoản vay đầu tư (nợ gốc và lãi vay) theo hợp đồng và khế ước vay.
2- Doanh nghiệp được xét hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư phải đảm bảo có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, có mức doanh thu tăng từ 10% trở lên so với năm trước liền kề, có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (các loại thuế, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất), không vi phạm pháp luật nhà nước.
Đối với các dự án đầu tư mới, điều kiện để được xét hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư là dự án (hoặc hạng mục công trình độc lập) đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng và bắt đầu phát huy hiệu quả.
Điều 4: Nguyên tắc và phương pháp xác định mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư.
1- Nguyên tắc xác định.
a- Hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả khoản nợ vay đầu tư (nợ gốc và lãi vay) cho tổ chức tín dụng, Quỹ Hỗ trợ phát triển Thành phố Hà Nội theo hợp đồng và khế ước vay, sau khi dự án đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
b- Đối với các đối tượng thuộc diện được vay ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu từ quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân sách Thành phố chỉ hỗ trợ thêm một phần lãi suất.
Các dự án thuộc đối tượng được vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển, chủ đầu tư phải ký hợp đồng tín dụng với Quỹ Hỗ trợ phát triển để giải ngân, số nợ gốc để làm căn cứ hỗ trợ là số dư nợ thực tế đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển giải ngân của từng dự án. Trường hợp nếu không vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển mà không có lý do chính đáng thì Ngân sách Thành phố sẽ không hỗ trợ.
2- Phương pháp xác định.
a- Thời hạn hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các dự án là thời hạn vay được ghi trong khế ước hay hợp đồng tín dụng.
b- Thời gian để tính hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư là khoảng thời gian kể từ khi chủ đầu tư nhận được vốn vay (giải ngân lần đầu) đến khi chủ đầu tư trả hết nợ gốc trong hạn cho tổ chức tín dụng.
c- Dư nợ vay tại từng thời điểm vay làm cơ sở xác định mức hỗ trợ là dư nợ vay trong hạn, đối với các khoản dư nợ vay quá hạn sẽ không được Ngân sách Thành phố hỗ trợ.
Đối với các dự án thuộc đối tượng cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội mà phần còn lại hoặc toàn bộ dự án đã vay vốn tín dụng thương mại thì số dư nợ vay trong hạn tại từng thời điểm để làm căn cứ xác định mức hỗ trợ Ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm là số dư nợ vay tín dụng tại các Ngân hàng, tổ chức tín dụng.
d- Việc hỗ trợ đầu tư được thực hiện mỗi năm một lần.
3- Mức hỗ trợ.
a- Đối với các dự án thuộc phạm vi, đối tượng được Ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư nhưng thuộc đối tượng được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư thì mức hỗ trợ là 0,2%/tháng đối với đồng Việt Nam và 0,l%/tháng đối với ngoại tệ.
b- Đối với các dự án thuộc phạm vi, đối tượng được Ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư nhưng không thuộc đối tượng được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay, hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư (bao gồm cả các dự án thuộc đối tượng cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội mà phần còn lại hoặc toàn bộ dự án đã vay vốn tín dụng thương mại) thì mức hỗ trợ là 0,4%/tháng đối với đồng Việt Nam là 0,3%/tháng đối với ngoại tệ.
4- Công thức xác định mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư Ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm.
a- Đối với các dự án thuộc phạm vi, đối tượng được Ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư nhưng thuộc đối tượng được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư.
- Đối với các dự án vay bằng đồng Việt Nam.
Mức hỗ trợ Ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm | = | Dư nợ vay trong hạn từng thời điểm vay | x | 0,2% | x | Số tháng vay trong năm | (1) |
- Đối với các dự án vay bằng đồng ngoại tệ.
Mức hỗ trợ Ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm | = | Dư nợ vay trong hạn từng thời điểm vay | x | 0,1% | x | Số tháng vay trong năm | (2) |
b- Đối với các dự án thuộc phạm vi, đối tượng được Ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư nhưng không thuộc đối tượng được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay, hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư (bao gồm cả các dự án thuộc đối tượng cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội mà phần còn lại hoặc toàn bộ dự án đã vay vốn tín dụng thương mại).
- Đối với các dự án vay bằng đồng Việt Nam.
Mức hỗ trợ Ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm | = | Dư nợ vay trong hạn từng thời điểm vay | x | 0,4% | x | Số tháng vay trong năm | (3) |
- Đối với các dự án vay bằng đồng ngoại tệ.
Mức hỗ trợ Ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm | = | Dư nợ vay trong hạn từng thời điểm vay | x | 0,3% | x | Số tháng vay trong năm | (4) |
5- Ngân sách Thành phố cấp hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam. Đối với các dự án vay bằng đồng ngoại tệ, tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam để tính mức hỗ trợ được áp dụng theo tỷ giá Liên ngân hàng công bố tại thời điểm xét hỗ trợ.
Điều 5: Trình tự xét duyệt hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư.
1- Các doanh nghiệp thuộc phạm vi, đối tượng và điều kiện quy định tại điều 2 và điều 3 quy định này lập hồ sơ đề nghị Ngân sách Thành phố Hà Nội cấp hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư như sau:
a- Nội dung hồ sơ.
- Công văn của doanh nghiệp đề nghị Uỷ ban nhân dân Thành phố hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay và có ý kiến đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Quyết định đầu tư theo đúng thẩm quyền quy định.
- Báo cáo quyết toán đầu tư được chủ đầu tư phê duyệt đối với những dự án đã hoàn thành toàn bộ. Những dự án lớn được chia thành nhiều giai đoạn, thực hiện theo phân kỳ đầu tư, các giai đoạn hoàn thành phải có báo cáo quyết toán đầu tư được chủ đầu tư xác nhận.
- Báo cáo quyết toán tài chính của 2 năm tước liền kề đã được cơ quan kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán và ghi nhận, Báo cáo quyết toán thuế kèm theo Bản xác nhận của cơ quan thuế về số đã nộp ngân sách nhà nước, không còn số nợ đọng thuế.
- Khế ước Hợp đồng vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội, phiếu nhận nợ, bảng kê tính lãi phải trả trong thời hạn vay của toàn bộ dự án.
b- Nơi gửi hồ sơ.
Hồ sơ đề nghị Ngân sách Thành phố Hà Nội hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư (có ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành) gửi Sở Tài chính Hà Nội 01 bộ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội 01 bộ.
2- Khi nhận đủ hồ sơ theo khoản 1 , điều này, Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ trì phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố tiến hành xem xét, thẩm định xác định mức hỗ trợ đối với từng dự án của mỗi doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3- Quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố về trích Ngân sách Thành phố hàng năm hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp được gửi cho Quỹ Hỗ trợ phát triển 01 bản để cùng phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp.
Điều 6: Quản lý, cấp phát khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư
1. Khi có quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về khoản hỗ trợ một phần lãi suất cho từng doanh nghiệp, Sở Tài chính thực hiện việc cấp phát hoặc tạm ứng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhận khoản tiền này phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Sở Tải chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán khoản tiền hỗ trợ đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ tài chính hiện hành. Trường hợp kiểm tra phát hiện doanh nghiệp có vi phạm, sử dụng sai mục đích thì Sở Tài chính ngừng cấp phát, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét thu hồi lại toàn bộ số tiền đã hỗ trợ vào ngân sách Thành phố.
Điều 7: Hạch toán khoản tiền hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư
1 - Những dự án, công trình đã hoàn thành toàn bộ hoặc từng giai đoạn đưa vào sử dụng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ, doanh nghiệp được phép hạch toán giảm chi phí, hoặc tăng thu nhập doanh nghiệp.
2- Kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải hạch toán toàn bộ số tiền được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, điều này và phản ánh vào Báo cáo quyết toán tài chính năm của doanh nghiệp.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng các Sở: Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học công nghệ nghiên cứu xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành danh mục các dự án đầu tư và danh mục các sản phẩm chủ lực quy định tại các điểm a, b, c, khoản 1 và điểm b, khoản 2, điều 2 quy định này trước ngày 20 tháng 11 năm 2005.
2- Hàng năm, Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp lập Báo cáo quyết toán, tiến hành kiểm tra việc thực hiện hạch toán và quyết toán khoản tiền hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay, tổng hợp và đánh giá kết quả hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố.
- 1Quyết định 33/2001/QĐ-UB qui định cấp phát và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1341/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành theo thẩm quyền đến ngày 30/11/2006 đã hết hiệu lực pháp luật do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 34/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 4406/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 2650/QĐ-UB quy định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp của Thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 5487/QĐ-UBND năm 2011 hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp của thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 107/1999/QĐ-UB Quy định về cấp pháp và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 1999
- 1Quyết định 33/2001/QĐ-UB qui định cấp phát và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1341/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành theo thẩm quyền đến ngày 30/11/2006 đã hết hiệu lực pháp luật do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 34/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 6693/2005/QĐ-UB phê duyệt các nhóm đối tượng vay và mức lãi suất cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 9Thông tư 63/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 17/2005/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghi định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 4406/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 2650/QĐ-UB quy định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp của Thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 5487/QĐ-UBND năm 2011 hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp của thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 107/1999/QĐ-UB Quy định về cấp pháp và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 1999
Quyết định 166/2005/QĐ-UB về việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 166/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực