- 1Quyết định 1993/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường Đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 1762/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 2198/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Nghị quyết 173/2015/NQ-HĐND quy định tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hà Giang
- 8Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 25/2016/NQ-HĐND quy định tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2017 về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 16Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND
- 17Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền nhiệm vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố vùng động lực trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 18Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 29/2020/QĐ-UBND về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Sở Công Thương cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Hà Giang
- 20Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 21Nghị quyết 37/2020/NQ-HĐND ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang
- 22Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 23Quyết định 41/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 24Quyết định 46/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 26Quyết định 51/2021/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 27Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2023-2025
- 28Quyết định 05/2023/QĐ-UBND về phân cấp lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 3Luật Điện Lực 2004
- 4Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 9Luật viên chức 2010
- 10Luật đo lường 2011
- 11Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 12Luật tài nguyên nước 2012
- 13Luật đấu thầu 2013
- 14Luật Xây dựng 2014
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Luật Đầu tư 2020
- 19Luật Đầu tư công 2019
- 20Luật Lâm nghiệp 2017
- 21Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 22Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 23Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 24Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 25Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 26Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 1015/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1646/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 23 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2023 của HĐND tỉnh Hà Giang thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 393/TTr-SNV ngày 11 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Kèm theo Đề án).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định 1646/QĐ-UBND ngày 23/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG THỜI GIAN QUA
a) Công tác chỉ đạo, điều hành
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ (Nghị quyết 21) và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và các văn bản chỉ đạo, điều hành trong quá trình triển khai thực hiện (Nghị quyết 99);
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 23/8/2016 triển khai Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Công văn số 3238/UBND-NCPC ngày 18/10/2022 về việc thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/02/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; đồng thời, đã tổ chức triển khai, quán triệt có hiệu quả Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ và Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, đảm bảo các mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, các ngành, lĩnh vực cần tập trung phân cấp quản lý nhà nước, các nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết đã đề ra.
Qua đó, các Sở, ban, ngành đã chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) triển khai phân cấp một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ; góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đối với các lĩnh vực theo quy định, gồm: Lĩnh vực Nội vụ, lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, lĩnh vực Tài chính, lĩnh vực Kế hoạch đầu tư[1].
b) Hiệu quả của việc thực hiện phân cấp
- Trong thời gian qua, UBND tỉnh cũng đã tăng cường chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các quy định về phân cấp. Theo đó, các Sở, ban, ngành, địa phương đã chủ động triển khai thực hiện đối với các nhiệm vụ được phân cấp và đã đạt được một số kết quả tích cực như: (1) Giúp việc phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng cụ thể, rõ ràng, xác định được trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong thực thi công vụ; (2) Việc thực hiện phân cấp gắn liền với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị và gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; (3) Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương; từng bước xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, “ban - phát” trong hoạt động quản lý nhà nước; (4) Phát huy và sử dụng có hiệu quả hơn nhân lực, vật lực tại chỗ của từng cơ quan, đơn vị.
- Một số kết quả nổi bật đối với từng lĩnh vực như sau:
+ Phân cấp lĩnh vực Tài chính, ngân sách: (1) Tạo khuôn khổ pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước thống nhất, đồng bộ theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; tiềm lực tài chính quốc gia và quy mô ngân sách nhà nước được phát triển; đảm bảo an ninh, an toàn nền tài chính quốc gia; (2) Đảm bảo vai trò, quyền hạn, tăng cường tính chủ động của HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách địa phương; (3) Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa phương phấn đấu tăng thu ngân sách để có nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; (4) Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngân sách địa phương, phấn đấu tăng tỷ trọng cho chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước.
+ Phân cấp về quản lý đầu tư: (1) Việc phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư công đã tạo khung pháp lý để triển khai việc lập, phân bổ, tổng hợp, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan gắn với thẩm quyền cụ thể trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư. Việc phân bổ vốn đầu tư đảm bảo tính công khai, minh bạch; đồng thời, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu; (2) Việc phân cấp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cho UBND các huyện, thành phố, các ngành (quyết định chủ trương đầu tư, phân cấp các nguồn vốn như đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, các Chương trình mục tiêu quốc gia) được đẩy mạnh, tạo điều kiện cho UBND cấp huyện, các ngành nâng cao trách nhiệm và tính chủ động trong việc triển khai thực hiện, năng lực quản lý của các chủ đầu tư ngày càng được nâng lên, dần dần đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công tác quản lý đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp về quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức: (1) Việc thực hiện phân cấp trong quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức đã được thực hiện theo đúng quy định. Tạo điều kiện cho các cơ quan đơn vị và UBND các huyện, thành phố chủ động trong quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức; (2) Đối với công tác sử dụng và quản lý viên chức, việc phân cấp quản lý đã giúp các đơn vị sự nghiệp công lập tăng cường tính chủ động trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức; phân công nhiệm vụ, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; tiếp nhận; nâng bậc lương; giải quyết chế độ phụ cấp, nghỉ hưu, nghỉ việc; nhận xét, đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với viên chức được tuyển dụng, bố trí công tác trong biên chế và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp; quản lý hồ sơ, thống kê, báo cáo chất lượng viên chức của đơn vị sự nghiệp theo quy định. Qua đó, việc sắp xếp, bố trí, sử dụng viên chức tại đơn vị đảm bảo phù hợp với năng lực chuyên môn và yêu cầu của vị trí việc làm.
+ Lĩnh vực quản lý đất đai: (1) Tạo sự chủ động cho các huyện, thành phố trong công tác thu hồi đất; lập và phê duyệt giá đất cụ thể thu hút đầu tư và phát huy nguồn lực của đất đai, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; (2) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên địa bàn, tạo điều kiện mở rộng quỹ đất thu hút mời gọi đầu tư của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Nhìn chung, quá trình thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã bám sát chủ trương của Đảng, Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ, Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ; UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật để tổ chức triển khai hoàn thiện về thể chế, cơ chế, chính sách, bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng thời phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành. Theo đó, đã tạo điều kiện cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để tạo sự chủ động trong quá trình triển khai thực hiện, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Một số Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa thực hiện đầy đủ về thẩm quyền, trách nhiệm theo phân cấp; còn tình trạng đùn đẩy, xin ý kiến cấp trên; một số nội dung phân cấp nhưng điều kiện, nguồn lực của đơn vị được phân cấp đôi lúc chưa đảm bảo để tổ chức triển khai thực hiện[2].
- Các quy định về phân cấp, ủy quyền tại các văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế, chưa quyết liệt, chưa đẩy mạnh về phân cấp, ủy quyền. Các quy định về phân cấp quản lý nhà nước, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội đối với một số nhiệm vụ, lĩnh vực còn chưa cụ thể, không đồng bộ hoặc còn chồng chéo giữa các cấp... phân cấp còn mang tính đồng loạt và đại trà (không phân biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa các địa phương mà thực hiện chung một cơ chế, chính sách trong phân cấp)[3].
- Việc phân cấp trong công tác quản lý Nhà nước cần gắn chặt với yêu cầu kiểm tra, giám sát; tuy nhiên hiện nay chưa đảm bảo đầy đủ, toàn diện, chặt chẽ các quy định về việc kiểm tra, giám sát nội dung phân cấp nên trong quá trình triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát đôi khi chưa đạt hiệu quả cao[4]. Việc thực hiện chế độ báo cáo và trách nhiệm giải trình trong việc thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp đôi lúc chưa thực hiện nghiêm.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Điều 13 Luật chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019) quy định:
"Điều 13. Phân cấp cho chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp".
Ngày 10/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; theo đó, Điểm c Khoản 7 Điều 4 quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau: Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành và quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phân cấp trong quản lý nhà nước tại Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành Quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật".
Nhằm đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ, việc xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là rất cần thiết, là cơ sở pháp lý để các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính theo Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025; qua đó đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải phóng nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 30 tháng 11 năm 2010;
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Xây dựng năm ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
- Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
- Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
- Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
- Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
- Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành các Luật về quản lý công chức, viên chức, đầu tư, xây dựng, tài chính, khoa học và công nghệ...
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP
1. Quan điểm
- Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội về đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước trên cơ sở tuân thủ các quy định của Hiến pháp năm 2013 gắn với hoàn thiện thể chế; bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phải đi đôi với bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ, bảo đảm một việc không quá 02 cấp hành chính quản lý;
- Gắn việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực hiện;
- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực gắn với cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương.
- Đối với những vấn đề quan trọng, nếu phân cấp sẽ tạo được sự chuyển biến trong hoạt động của bộ máy chính quyền nhưng do chưa được quy định rõ hoặc còn vướng mắc tại các văn bản quy phạm, hướng dẫn của cơ quan cấp trên thì các sở, ngành rà soát, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, các bộ ngành cho cơ chế để thí điểm, thực hiện có thời hạn làm cơ sở đánh giá, tổng kết và áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
2. Mục tiêu
- Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp nhằm phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, có sức cạnh tranh quốc tế, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nhất là người đứng đầu; đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, của pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ Nhân dân.
- Phân cấp nhằm đảm bảo bộ máy chính quyền các cấp vận hành một cách thông suốt, thống nhất, giải quyết kịp thời những yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và xã hội đặt ra; tạo tính chủ động và khả năng tự chịu trách nhiệm trong xử lý công việc của các cơ quan, cá nhân được phân cấp.
- Giảm tối đa cơ chế thỏa thuận, chấp thuận, cho ý kiến hoặc phê duyệt ở cấp cao hơn đối với những vấn đề đã được quy định cụ thể bằng quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn; tăng cường trách nhiệm của cơ quan thẩm định, tổng hợp, tham mưu.
3. Nguyên tắc phân cấp
- Phân cấp phải tuân thủ các nguyên tắc và thẩm quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các nội dung đã phân cấp thời gian qua; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong quá trình phân cấp; tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước phân cấp, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước được phân cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
- Thực hiện việc đánh giá, rà soát, kiểm tra thường xuyên và kịp thời điều chỉnh nội dung phân cấp trong quá trình thực hiện.
- Phân cấp gắn với đẩy mạnh các giải pháp về chuyển giao dịch vụ hành chính công, nhiệm vụ có tính chất hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước cho tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước thực hiện.
- Phân cấp đảm bảo không phát sinh tổ chức bộ máy, tổng biên chế giữa cơ quan có nhiệm vụ phân cấp và cơ quan được phân cấp; đảm bảo điều kiện, nguồn lực cần thiết để cơ quan được phân cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân cấp.
1. Phân cấp giữa UBND tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
2. Phân cấp giữa UBND tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Phân cấp giữa UBND cấp huyện với UBND cấp xã;
4. Các trường hợp phân cấp khác theo quy định của pháp luật,
III. NỘI DUNG ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ
1. Ngành, lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
a) Phân cấp cho UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra về nhãn hàng hóa tại địa phương.
b) Phân cấp cho UBND cấp huyện, cấp xã quyết định việc kiểm tra nhà nước về đo lường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán, kinh doanh dịch vụ tại các chợ trên địa bàn mình quản lý; Tổ chức phát triển và quản lý, sử dụng có hiệu quả các điểm cân đối chứng; Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về đo lường, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền.
2. Ngành, lĩnh vực Nội vụ
a) Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan): Vị trí việc làm viên chức, chế độ chính sách tiền lương, phụ cấp; sử dụng, quản lý đối với công chức, viên chức; thi hoặc xét thăng hạng viên chức; đào tạo, bồi dưỡng.
b) Phân cấp cho UBND các huyện, thành phố: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm viên chức; Chế chế độ chính sách tiền lương, phụ cấp; sử dụng, quản lý đối với công chức, viên chức; Thi hoặc xét thăng hạng viên chức; đào tạo, bồi dưỡng.
c) Phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Đài Phát thanh và truyền hình; Trường Cao đẳng kỹ thuật - công nghệ tỉnh): Vị trí việc làm; Chế chế độ chính sách tiền lương, phụ cấp; Tuyển dụng, sử dụng, quản lý đối với viên chức; Thi hoặc xét thăng hạng viên chức; đào tạo, bồi dưỡng.
d) Các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh: Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý đối với người làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao theo quy định.
đ) Các nội dung phân cấp khác theo quy định của pháp luật.
3. Lĩnh vực dân tộc: Phân cấp cho UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách người có uy tín, bổ sung người có uy tín và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số quy định theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện.
4. Đối với các lĩnh vực UBND tỉnh đã ban hành Quyết định phân cấp: Tiếp tục thực hiện, hằng năm rà soát đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, đẩy mạnh phân cấp.
a) Lĩnh vực Công thương: Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm;
b) Lĩnh vực y tế: Quyết định 41/2021/QĐ-UBND ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
c) Lĩnh vực Xây dựng:
- Quyết định số 1993/2010/QĐ-UBND ngày 30/06/2010 Quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 1762/2011/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 Quy định về công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 2198/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 Quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 Ban hành quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 Phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 Ban hành Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 11/4/2023 Phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Lĩnh vực Tài chính: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
5. Đối với các lĩnh vực chưa đề xuất cụ thể các nội dung phân cấp, đẩy mạnh phân cấp, gồm (1) Thanh tra; (2) Giáo dục và Đào tạo; (3) Nông nghiệp và PTNT; (4) Giao thông vận tải; (5) Tài nguyên và Môi trường; (6) Thông tin và Truyền thông; (7) Kế hoạch và Đầu tư; (8) Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (9) Tư pháp; (10) Lao động - Thương binh và Xã hội; (11) Ngoại vụ: Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ động rà soát các quy định của pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực để tham mưu UBND tỉnh quyết định phân cấp và đẩy mạnh phân cấp theo quy định.
1. Về hiệu quả quản lý nhà nước
a) Về hiệu quả quản lý nhà nước
- Thông qua Đề án, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quyết định phân cấp và đẩy mạnh phân cấp cho Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã bảo đảm đúng quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của tỉnh gắn với tính chủ động của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai và tổ chức thực hiện đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá của cơ quan cấp trên.
- Hình thành nguyên tắc quản lý trong hoạt động thực thi công vụ, UBND tỉnh giao quyền chủ động xử lý và chịu trách nhiệm đối với nội dung phân cấp cho các cơ quan, đơn vị để chủ động giải quyết kịp thời nhu cầu của tổ chức, công dân; cắt giảm các thủ tục và tầng nấc trung gian.
b) Dự báo khó khăn
- Các Bộ, ngành Trung ương có thể chưa kịp thời tham mưu, trình cấp thẩm quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến phân cấp quản lý Nhà nước, nên có khả năng ảnh hưởng đến tiến độ ban hành quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
- Trong thời gian đầu khi triển khai phân cấp, các công chức trực tiếp tham mưu, triển khai thực hiện nhiệm vụ về phân cấp cần phải được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng và hỗ trợ phương pháp, cách làm trong thực hiện nhiệm vụ được giao theo chức năng.
- Trong điều kiện tinh giản biên chế, đối với những nội dung phân cấp mới, các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố vừa gặp khó khăn về năng lực, chuyên môn, vừa gặp áp lực về cân đối biên chế, nhân lực. Do đó, trong quá trình thực hiện có thể gặp khó khăn, vướng mắc nên cần có hỗ trợ về chuyên môn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
1. Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, tổ chức thực hiện
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; chú trọng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong toàn hệ thống chính trị về việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp quản lý, qua đó tạo nên sức mạnh tổng hợp, quyết tâm và nỗ lực cao của lãnh đạo và công chức các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
Đề cao vai trò chỉ đạo, điều hành, quyền quyết định và chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
2. Hoàn thiện các quy định để thực hiện phân cấp
a) Căn cứ Đề án được phê duyệt, các Sở, ban, ngành chủ động thực hiện quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; trong đó, phải đảm bảo việc tham gia ý kiến của Sở Tư pháp, huyện, thành phố. Đối với những nội dung tham mưu phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cần tính đến phương án cho phép UBND huyện, thành phố tiếp tục phân cấp cho UBND xã, phường, thị trấn; trường hợp không cho phép tiếp tục phân cấp cho UBND xã, phường, thị trấn phải quy định rõ trong văn bản phân cấp.
b) Rà soát để loại bỏ các quy định phải có ý kiến thỏa thuận, chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình hoặc đã được phân cấp.
Phân biệt và quy định rõ tại các văn bản phân cấp về quy trình, thủ tục đối với những nội dung pháp luật chuyên ngành quy định bắt buộc phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn trước khi quyết định và những nội dung lấy ý kiến có tính chất tham khảo, tham vấn, không bắt buộc trong quá trình ra quyết định.
c) Rà soát để bãi bỏ các quy định phân cấp cho cơ quan, địa phương đối với những vấn đề mà pháp luật chuyên ngành đã quy định cụ thể thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhận nhiệm vụ phân cấp.
3. Đổi mới cơ chế giám sát, hậu kiểm đi liền với phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước
a) Thường xuyên cập nhật kịp thời các quy định phân cấp của Trung ương, thông tin công khai các nội dung đã phân cấp của tỉnh, chủ động báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tỉnh, các huyện, thành ủy và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội huyện, thành phố về kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp để đảm bảo công tác giám sát toàn diện, liên tục.
b) Từng Sở, ban, ngành tăng cường cơ chế kiểm tra, hậu kiểm, giám sát việc chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện theo quy định. Trên từng lĩnh vực phân cấp phải ban hành cơ chế, quy chế giám sát, kiểm tra, hậu kiểm và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, định kỳ và kiểm tra đột xuất.
c) Định kỳ hằng năm, các Sở, ngành phải tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã thuộc lĩnh vực quản lý; đồng thời tham mưu thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành để kiểm tra các nhiệm vụ UBND tỉnh phân cấp cho các Sở, ngành; qua đó phát huy những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
d) Cơ quan, đơn vị nhận phân cấp chịu trách nhiệm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp nhưng đồng thời các Sở, ban, ngành (cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp UBND tỉnh) phải thực hiện đầy đủ, liên tục, thường xuyên, trách nhiệm giám sát, cập nhật, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý; chịu trách nhiệm đối với những vướng mắc mà cơ quan, đơn vị nhận phân cấp đã báo cáo, xin ý kiến nhưng không phản hồi, hướng dẫn điều chỉnh kịp thời.
4. Xác định, đảm bảo nguồn lực thực hiện phân cấp
a) Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố cần chủ động triển khai các giải pháp đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân cấp tại cơ quan, địa phương bao gồm: điều chỉnh quy trình thủ tục; tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; đào tạo chuyên môn; đầu tư, chuyển giao trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ; điều động, luân chuyển công chức.
b) Có giải pháp cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức để tuyển chọn, phân công công chức có năng lực, phẩm chất tốt nhất, đảm bảo nhiệm vụ đã được phân cấp.
c) Đẩy mạnh rà soát, ban hành và thực hiện phương án chuyển giao một số nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ đối với hoạt động quản lý nhà nước cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước; chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
d) Về nguồn tài chính thực hiện nhiệm vụ phân cấp: Công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách đối với các cơ quan, đơn vị đi liền với công tác phân cấp quản lý nhà nước. Xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ năm 2023 và các năm sau của cơ quan, đơn vị đảm bảo tính tổng thể, bao quát, rà soát, tính toán đầy đủ dự toán chi đối với các nhiệm vụ được phân cấp.
5. Rà soát tổ chức bộ máy, nhân lực và đảm bảo nguồn lực thực hiện phân cấp
a) Thực hiện rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, tránh việc đã đẩy mạnh phân cấp, chuyển giao nhiệm vụ nhưng vẫn giữ nguyên tổ chức bộ máy và biên chế.
Căn cứ các nội dung phê duyệt tại Đề án và việc thực hiện các nhiệm vụ phân cấp, các sở, ban, ngành rà soát chức năng, nhiệm vụ và nhân lực sau khi phân cấp; đặc biệt là các cơ quan, bộ phận thực hiện chức năng thẩm định, thẩm tra theo quy trình, thủ tục cũ mà việc phân cấp đã giúp cắt giảm thủ tục, các bước về thẩm định, thẩm tra do đã giao toàn bộ trách nhiệm, quyền hạn đối với đơn vị nhận phân cấp.
b) Xác định các nhiệm vụ phân cấp có điều chỉnh về vị trí việc làm, biên chế và những nhiệm vụ phân cấp đề cao thẩm quyền của cơ quan, đơn vị nhận phân cấp mà không làm thay đổi lớn về chức năng, vị trí việc làm, biên chế:
- Đối với những nhiệm vụ phân cấp có điều chỉnh về vị trí việc làm, biên chế (gồm những nhiệm vụ do cơ quan phân cấp thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ, không có sự tham gia của cơ quan, đơn vị nhận nhiệm vụ phân cấp theo quy trình trước đây; những nhiệm vụ mà khi phân cấp sẽ giảm quy trình, thủ tục thẩm tra, thẩm định của cơ quan cấp trên): Khi tham mưu ban hành quy định phân cấp các sở, ban, ngành có trách nhiệm rà soát, thảo luận và xác định thống nhất các vị trí việc làm thay đổi, điều chỉnh để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh quy định việc điều chỉnh biên chế, nhân lực.
- Đối với những nhiệm vụ phân cấp không làm thay đổi về chức năng, vị trí việc làm, biên chế của đơn vị nhận phân cấp (gồm những nhiệm vụ mà việc phân cấp chỉ làm tăng thẩm quyền không thay đổi về hồ sơ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị nhận nhiệm vụ): Khi tham mưu ban hành quy định phân cấp, các sở, ban, ngành có trách nhiệm rà soát, thảo luận thống nhất tập trung vào các giải pháp đảm bảo nguồn lực khác mà không có điều chỉnh về vị trí việc làm, biên chế.
c) Căn cứ kết quả rà soát, giảm nhân lực, thu hồi biên chế tại một số cơ quan, đơn vị gắn liền với các vị trí việc làm, khối lượng công việc giảm khi thực hiện phân cấp cho cơ quan, đơn vị cấp dưới, đưa vào quỹ dự phòng để thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 và cân đối biên chế cho phù hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu cấp thiết.
Các Sở, ban, ngành và huyện, thành phố chủ động theo dõi, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện phân cấp quản lý hằng năm về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ). Ngoài ra, trong quá trình thực hiện phân cấp, các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm theo dõi, giải trình, xử lý các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Rà soát, hoàn thiện phân cấp
Ngoài các nội dung phân cấp đã nêu tại Đề án, căn cứ quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc tại Đề án, định kỳ hàng năm, các Sở, ngành có trách nhiệm chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sơ kết đánh giá và bổ sung các nội dung phân cấp cũng như kịp thời phát hiện, điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp hoặc thu hồi thẩm quyền đã phân cấp nếu thực tế triển khai chưa đạt hiệu quả đề ra.
UBND tỉnh tổng kết Đề án cùng thời điểm với tổng kết Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2026 của tỉnh Hà Giang để làm cơ sở đánh giá hiệu quả thực hiện, đề xuất giải pháp đẩy mạnh phân cấp trong giai đoạn tiếp theo.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với những nội dung, công việc phân cấp cho cơ quan, đơn vị và những nội dung đã phân cấp cho cấp dưới thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Chủ động triển khai các giải pháp, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định phân cấp trên phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Trên cơ sở các nội dung đã định hướng phân cấp cụ thể tại khoản 1 đến khoản 3 Mục III Phần thứ II Đề án: Các Sở, ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định phân cấp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Đối với những nội dung định hướng tiếp tục đẩy mạnh phân cấp tại khoản 5 Mục III Phần thứ II Đề án: Các Sở, ngành chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan hằng năm chủ động rà soát quy định của pháp luật, của ngành, lĩnh vực để tham mưu UBND tỉnh quyết định phân cấp theo quy định.
5. Đối với những lĩnh vực đã được UBND tỉnh ban hành Quyết định phân cấp: Tiếp tục thực hiện và rà soát, đánh giá hiệu lực, hiệu quả để đề xuất với UBND tỉnh thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế đảm bảo đúng quy định và thực hiện nội dung đẩy mạnh phân cấp.
6. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Quyết định phân cấp cho sở, ngành, chính quyền địa phương hoặc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các văn bản trên các lĩnh vực, phạm vi quản lý, Sở, ban, ngành có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, phần mềm (nếu có) và tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc chủ động ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện. Nội dung hướng dẫn cần nêu rõ quy trình, thủ tục, các nghiệp vụ cần thiết thực hiện tốt các nhiệm vụ phân cấp theo quy định pháp luật; đồng thời tiếp tục hướng dẫn các đơn vị xử lý đối với các vấn đề mới phát sinh, các vấn đề phức tạp, nhạy cảm cần lưu ý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, những vấn đề phải xin ý kiến cấp trên hoặc báo cáo cấp ủy xem xét, quyết định (nếu có).
7. Đối với nội dung phân cấp dẫn đến thay đổi quy định về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố; trên cơ sở đó phổ biến, công khai cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết về quy trình, thủ tục hành chính có sự thay đổi và cập nhật thủ tục hành chính trên hệ thống theo đúng quy định.
8. Tiếp tục chủ động rà soát, đánh giá các quy định, thẩm quyền, nhiệm vụ, công việc thuộc lĩnh vực quản lý còn bất cập, vướng mắc cần sửa đổi hoặc những vấn đề pháp luật đã có quy định nhưng trên thực tế cần phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính địa phương, cấp dưới thực hiện sẽ phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý tốt hơn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, kiến nghị để các Bộ, ngành Trung ương cho cơ chế thí điểm thực hiện.
9. Chủ động xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ hằng năm đảm bảo bao quát, đầy đủ các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định (sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp).
10. Kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phân cấp và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh giải pháp xử lý theo quy định.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với những nội dung, công việc đã phân cấp cho địa phương và những công việc địa phương phân cấp cho cấp dưới.
2. Chủ động triển khai các giải pháp, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã.
3. Triển khai các giải pháp về cơ cấu, sắp xếp đội ngũ nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn đối với đội ngũ công chức huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường năng lực cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được phân cấp, đặc biệt trong công tác thẩm định dự án, quản lý đất đai.
4. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp đối với Phòng chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã.
5. Chủ động xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ hằng năm đảm bảo bao quát, đầy đủ các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định (sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp).
6. Kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phân cấp và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh giải pháp xử lý theo quy định.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ NỘI VỤ
1. Hướng dẫn triển khai và theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện Đề án và tổng hợp tình hình thực hiện Đề án để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Tham mưu UBND tỉnh đưa tiêu chí tổ chức thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước vào việc đánh giá, xếp loại người đứng đầu hằng năm.
3. Chủ trì, tham mưu thực hiện sơ kết, tổng kết Đề án theo quy định và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TƯ PHÁP
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc thẩm định các nội dung đề xuất phân cấp của các Sở, ngành bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI CHÍNH
Tham mưu, hướng dẫn việc lập, trình phân bổ, sử dụng ngân sách của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; trình UBND tỉnh phân bổ và hướng dẫn việc thanh, quyết toán phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước và các nhiệm vụ, công việc được phân cấp cho các ngành, địa phương.
[1] Một số văn bản đã ban hành:
(1). Lĩnh vực Nội vụ: Quyết định số 1670/QĐ-UBND, ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh về việc ủy quyền trong xét chuyên công chức cấp xã thành công chức cấp huyện; Công văn số 2560/UBND-NC ngày 04/8/2016 của UBND tỉnh về việc thí điểm triển khai một số nội dung liên quan đến tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã tại vùng động lực Quyết định số 334/QĐ-SNV ngày 31/8/2017 của Sở Nội vụ về việc ủy quyền chuyển xếp lương, chuyển ngạch, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức cấp xã; Công văn số 496/UBND-NCPC ngày 27/02/2019 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành y tế, ngành giáo dục và đào tạo từ hạng IV lên hạng III;
(2). Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường: ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố thu hồi đất trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh và UBND cấp huyện quyết định thu hồi theo Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 (tại Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 21/9/2018, Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 02/01/2020 và Quyết định số 2665/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh); ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Quyết định số 1926/QĐ-UBND ngày 21/9/2018, Quyết định số 2700/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh); ủy quyền thẩm định và quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang (tại Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 07/02/2018 của UBND tỉnh); Ủy quyền cho các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất cho HTX toàn thôn (tại Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh); ủy quyền một số nhiệm vụ trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường cho các huyện, thành phố vùng động lực trên địa bàn tỉnh Hà Giang (tại Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh); Ủy quyền một số nhiệm vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho UBND các huyện và thành phố vùng động lực trên địa bàn tỉnh Hà Giang (tại Quyết định số 678/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của UBND tỉnh); Ủy quyền một số nhiệm vụ trong lĩnh vực đất đai cho UBND các huyện, thành phố vùng động lực của tỉnh Hà Giang (tại Quyết định số 199/QĐ-STNMT ngày 12/9/2016). Quyết định số 2761/QĐ-UBND ngày 27/12/2014; Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 và Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quyết định thu hồi đất; Quyết định số 729/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quyết định giá đất cụ thể; Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 11/7/2014 của UBND tỉnh về ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Quyết định số 2805/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Quyết định số 2871/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh về ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định Phương án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND tỉnh và thực hiện kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án có Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Hà Giang.
(3). Lĩnh vực Tài chính: Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của HĐND tỉnh về quy định phần cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 115/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016; Nghị quyết số 38/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021.
(4). Lĩnh vực Kế hoạch đầu tư: Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 24/4/2015 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết 25/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 quy định tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 200/2015/NQ-HĐND ban hành quy dịnli nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Giang. Nghị quyết số 69/2017/NQ-HĐND ngày 24/4/2017 quy định nguyên tắc tiêu chí định mức phân bổ vốn NSTW và tỷ lệ vốn đối ứng NSĐP thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; trình UBND tỉnh ban hành các quyết định: Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 về việc ủy quyền quyết định chủ trương đầu tư, quản lý dự án đầu tư xây dựng, cấp phép đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà giang; Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 quy định về quản lý, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo cơ chế đặc thù đối với dự án đầu tư xây dựng, thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1234/QĐ- UBND ngày 03/7/2017 Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với một số công trình được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2017-2020; Kế hoạch 268/KH-UBND ngày 25/10/2016 về triển khai Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Chương trình số 190/CTr-UBND ngày 5/8/2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 Nghị quyết ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương, giai đoạn 2021 - 2025 tinh Hà Giang.
[2] - Lĩnh vực Nội vụ: Việc phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định nhưng thực tế có một có đơn vị sự nghiệp không có dù nguồn lực để tiến hành tuyển dụng theo đúng quy định;
- Lĩnh vực xây dựng: (1) Việc thực hiện các nội dung được phân cấp, ủy quyền ở một số địa phương chưa đạt được hiệu quả cao như mong đợi, một số địa phương được ủy quyền chưa chủ động trong việc tìm kiếm nguồn lực đầu tư, do vậy chưa thấy rõ được những hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng động lực; (2) Lực lượng cán bộ chuyên môn của huyện là tương đối mỏng, trình độ cán bộ không đồng đều, mỗi cán bộ có thể phải đảm nhiệm nhiều lĩnh vực quản lý khác nhau, do vậy công tác tham mưu thực hiện quản lý đầu tư xây dựng ở cấp huyện đôi khi còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn.
- Lĩnh vực đầu tư: Các huyện/thành phố thực hiện phân bổ vốn đối với nguồn vốn phân cấp còn chậm, vẫn còn tình trạng bố trí vốn chưa sát với việc đảm bảo giải ngân kế hoạch vốn. Một số dự án chưa đúng mục tiêu, nhiệm vụ của nguồn vốn. Thực hiện bố trí cơ cấu đầu tư vốn theo lĩnh vực chưa thực sự phù hợp so với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
[3] Lĩnh vực Tài chính: (1) Chưa có quy định cụ thể về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đối với cấp huyện và cấp xã nên trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều vướng mắc, chưa tạo sự chủ động cho cấp huyện, cấp xã; (2) Quy định phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, nhưng hiện nay phân cấp quản lý KT-XH đối với một số nhiệm vụ, lĩnh vực còn chưa cụ thể.
[4] - Lĩnh vực đầu tư: Công tác phối hợp giữa ngành và cấp đôi khi thiếu chặt chẽ nhất là khâu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện các công trình trên địa bàn. Đa số các huyện mới chỉ tập trung chú trọng đến khâu phân bổ nguồn lực, phê duyệt, thẩm định, tổ chức thực hiện dự án, nhưng chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý sau đầu tư và hiệu quả sau đầu tư. Một số công trình dự án đầu tư chưa phát huy hiệu quả, gây lãng phí nguồn vốn.
- 1Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 2Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2022 phê duyệt Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
- 4Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 3Luật Điện Lực 2004
- 4Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 9Luật viên chức 2010
- 10Quyết định 1993/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường Đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 11Quyết định 1762/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Luật đo lường 2011
- 13Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 14Luật tài nguyên nước 2012
- 15Quyết định 2198/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 16Hiến pháp 2013
- 17Luật đấu thầu 2013
- 18Luật Xây dựng 2014
- 19Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 20Nghị quyết 173/2015/NQ-HĐND quy định tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 21Luật ngân sách nhà nước 2015
- 22Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 23Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 24Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hà Giang
- 25Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Luật Đầu tư 2020
- 28Nghị quyết 25/2016/NQ-HĐND quy định tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 29Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 30Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 31Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 32Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 33Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2017 về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 34Luật Đầu tư công 2019
- 35Luật Lâm nghiệp 2017
- 36Nghị quyết 115/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND
- 37Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 38Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền nhiệm vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố vùng động lực trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 39Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 40Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 41Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 42Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 43Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 44Quyết định 29/2020/QĐ-UBND về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Sở Công Thương cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Hà Giang
- 45Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 46Nghị quyết 37/2020/NQ-HĐND ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang
- 47Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 48Quyết định 41/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 49Quyết định 46/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 50Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 51Quyết định 51/2021/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 52Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 53Quyết định 1015/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 54Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2023-2025
- 55Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 56Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2022 phê duyệt Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 57Quyết định 05/2023/QĐ-UBND về phân cấp lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 58Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 59Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
- 60Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ba nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1646/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết