Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 03 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 259/TTr-SVHTTDL ngày 23 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
Phát triển du lịch nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh Bến Tre, gia tăng GDP, đẩy mạnh dịch vụ trong đó có du lịch, phấn đấu để du lịch trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh.
2. Mục tiêu:
Tập trung huy động mọi nguồn lực phát triển ngành du lịch dựa trên các loại hình du lịch chính: Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn; du lịch tham quan nghiên cứu văn hoá và các di tích văn hoá - lịch sử; du lịch vui chơi - giải trí, thương mại, công vụ. Phấn đấu tăng doanh thu du lịch bình quân trên 20%/năm, tăng lượng khách đến Bến Tre 12%/năm.
3. Các chỉ tiêu cụ thể:
+ Doanh thu du lịch: Phấn đấu tổng doanh thu du lịch đến năm 2015 đạt 676 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 22,5%/năm.
+ Khách du lịch: Đến năm 2015 đạt 951.000 lượt khách, tốc độ tăng trưởng bình quân 12%/năm. Trong đó khách quốc tế: 433.000 lượt, chiếm tỷ lệ 45,53%.
+ Cơ sở lưu trú, ăn uống du lịch: Phát triển đến năm 2015 đạt 47 cơ sở lưu trú với 1.140 phòng; 75 cơ sở ăn uống với 18.000 chỗ ngồi.
+ Nguồn nhân lực: Phấn đấu đến năm 2015 có 4.730 lao động trong lĩnh vực du lịch, có 70% được đào tạo nghiệp vụ. Trình độ cao đẳng trở lên 710 người, trung cấp 1.182 người, sơ cấp 1.419 người.
4. Nhiệm vụ trọng tâm:
Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển du lịch, tập trung huy động mọi nguồn lực nhất là về vốn của các thành phần kinh tế và trong dân. Xây dựng các sản phẩm du lịch theo 3 loại hình du lịch. Đầu tư phát triển các điểm du lịch, dịch vụ du lịch trên tuyến ven sông Tiền làm điểm đón khách chủ yếu, để phát triển mạnh tuyến nội tỉnh và liên tỉnh. Thúc đẩy các nhà đầu tư triển khai và đưa vào sử dụng các dự án xây dựng cơ sở kinh doanh du lịch. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kinh doanh du lịch; tổ chức tốt dịch vụ vận chuyển khách và các dịch vụ khác.
5. Định hướng phát triển chủ yếu:
5.1. Khách du lịch:
- Tập trung khai thác thị trường khách từ các nước Đông Nam Á, Đông Bắc Á; tiếp đến thị trường các nước Tây Âu, Bắc Mỹ. Phấn đấu đến năm 2015 đón 433.000 lượt khách quốc tế.
- Phát huy thị trường khách nội địa truyền thống của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh; phát triển thị trường khách các tỉnh Trung Bộ, Bắc Bộ. Hướng đến loại khách trình độ văn hoá cao, có thu nhập cao, thời gian lưu trú dài ngày. Phấn đấu đến năm 2015 đón 518.000 lượt.
5.2. Doanh thu du lịch: Tăng cường tiếp thị quảng bá chào bán các chương trình tour cho du khách, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, giá cả hợp lý, phát triển điểm du lịch; các dịch vụ du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, tổ chức các sự kiện để tạo sản phẩm độc đáo có tính cạnh tranh cao, kích thích nhu cầu chi tiêu của du khách, kéo dài thời gian lưu trú du khách.
5.3. Doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thành lập doanh nghiệp kinh doanh du lịch, thu hút các tập đoàn, các doanh nghiệp quy mô lớn, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh du lịch trong và ngoài nước, tham gia đầu tư kinh doanh du lịch tại tỉnh. Đồng thời, thúc đẩy phát triển cơ sở kinh doanh du lịch cộng đồng tại địa phương, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh du lịch nâng cấp mở rộng quy mô, phát triển ngành nghề nâng lên thành lập doanh nghiệp có đầy đủ chức năng và hoạt động chuyên nghiệp hơn.
5.4. Phát triển hạ tầng du lịch:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội (giao thông, điện, nước sạch, viễn thông,…) đến các vùng quy hoạch phát triển du lịch, nâng cấp các tuyến đường, tỉnh lộ 883, 884, 885, 886, quốc lộ 57 và các tuyến phục vụ khai thác du lịch.
- Đầu tư hệ thống giao thông du lịch sinh thái Hưng Phong, huyện Giồng Trôm; Cồn Phụng, Giao Long, Quới Sơn, Tân Thạch, An Khánh, Phú Túc, Phú Đức, Tân Phú, huyện Châu Thành; xã Thạnh Phong, Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, Cái Mơn, huyện Chợ Lách.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch:
+ Tiếp tục hỗ trợ các dự án vừa hoàn thành cơ bản, vừa hoạt động phục vụ khách: Dự án Resort Forever Green, Lan Vương, Thừa Đức, các xã huyện Châu Thành. Hoàn thành và đưa vào hoạt động Khách sạn Việt Úc, Khách sạn Hàm Long.
+ Hoàn thành và trình duyệt dự án: Cồn Phú Bình, Làng du kích Đồng Khởi, biển Thừa Đức. Đôn đốc triển khai dự án khu du lịch Hàm Luông, xã Thanh Tân, Mỏ Cày Bắc; dự án Vàm Hồ, xã Tân Mỹ, Ba Tri.
+ Giới thiệu và kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre”, Làng du kích Định Thuỷ, Mỏ Cày Nam, Thới Thuận, Bình Đại, Mekong Pearl.
5.5. Sản phẩm du lịch:
- Phát triển ba loại hình chính là: Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn; tham quan, nghiên cứu tự nhiên, văn hoá - lịch sử; vui chơi - giải trí, du lịch thương mại.
- Phát triển sản phẩm đặc trưng của tỉnh Bến Tre với các chủ đề chính như: “Xứ dừa”, “hoa kiểng - vườn cây ăn trái”, “Đồng Khởi”, “di tích danh nhân và văn hoá phi vật thể Bến Tre”.
- Nâng cấp các di tích văn hoá - lịch sử thành điểm tham quan du lịch nghiên cứu, tổ chức các sự kiện mang nét đặc thù của địa phương và từng bước nâng lên tầm quốc gia để thu hút khách. Tập trung xây dựng các khu, điểm du lịch đặc thù của tỉnh: Resort Forever Green xã Phú Túc, huyện Châu Thành, dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre”, Làng Du kích Định Thuỷ, huyện Mỏ Cày Nam.
5.6. Tuyến du 1ịch:
* Tuyến du lịch nội tỉnh:
- Đường bộ:
+ Châu Thành - thành phố Bến Tre - Giồng Trôm - Ba Tri - Bình Đại.
+ Châu Thành - Chợ Lách - Mỏ Cày Bắc - Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú.
- Đường thuỷ:
+ Huyện Châu Thành - thành phố Bến Tre - huyện Chợ Lách.
* Tuyến du lịch liên tỉnh:
Thu hút nguồn khách từ Thành phố Hồ Chí Minh về Bến Tre và đưa đến các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
* Tuyến du lịch quốc tế: Xây dựng các tuyến Việt Nam đi các nước ASEAN - Hàn Quốc - Đài Loan - Trung Quốc - Châu Âu - Bắc Mỹ.
5.7. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Tiếp tục công tác đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch ở lĩnh vực quản lý và hướng dẫn du lịch, thuyết minh viên, văn hoá giao tiếp ứng xử trong du lịch, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu cho từng nghề trong du lịch, tổ chức mời chuyên gia giỏi về du lịch để tư vấn hoặc thuyết trình chuyên đề về du lịch, đảm bảo cán bộ quản lý du lịch có trình độ ngang tầm đáp ứng được yêu cầu phát triển.
5.8. Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch:
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch du lịch… Tổ chức kiểm tra đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật. Hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật, thông tin quảng bá, xúc tiến du lịch.
5.9. Tổng nhu cầu dầu tư đến năm 2015 là: 1.220 tỷ đồng (chưa tính dự án đường Hồ Chí Minh trên biển 1.500 tỷ đồng). Ngân sách 10%, nhà đầu tư 90%.
6. Giải pháp thực hiện:
Sớm hoàn thành dự án hạ tầng xã hội có tác động trực tiếp đến phát triển du lịch. Đầu tư dự án cơ sở hạ tầng du lịch. Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ vui chơi - giải trí. Thực hiện các chương trình thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch, liên kết với địa phương. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về du lịch. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch, củng cố Thanh tra du lịch. Áp dụng các chính sách ưu đãi cao nhất về thuế, đất, khoa học kỹ thuật,… cho các nhà đầu tư. Có chính sách thu hút đội ngũ lao động chuyên ngành du lịch. Cần phát triển nhanh dịch vụ phục vụ du khách; đồng thời, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra đảm bảo an ninh - trật tự, an toàn cho du khách; kiên quyết xử lý các hoạt động kinh doanh vi phạm pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
Phối hợp với các ngành, các cấp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch và chương trình công tác triển khai và đề xuất phương án thực hiện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo dõi, chỉ đạo.
- Hỗ trợ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, xúc tiến kêu gọi đầu tư du lịch.
- Lập kế hoạch đầu tư, tôn tạo các di tích văn hoá - lịch sử tranh thủ nguồn vốn Trung ương, địa phương và nhân dân để thực hiện dự án.
- Nâng cấp các lễ hội văn hoá - lịch sử trong tỉnh, có kế hoạch tuyên truyền, quảng bá đến các hãng lữ hành, du khách trong và ngoài nước, tạo điều kiện thu hút khách đến tham quan lễ hội.
- Thẩm định công nhận khu du lịch, điểm du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
- Biên soạn, phát hành tài liệu giới thiệu tiềm năng và sản phẩm du lịch Bến Tre và tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin xúc tiến du lịch tỉnh Bến Tre.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ các ngành, các nhà đầu tư kịp thời tháo gỡ các vướng mắc từ doanh nghiệp.
2. Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng các làng nghề phục vụ nhu cầu du khách. Tổ chức triển lãm giới thiệu các sản phẩm đặc thù của Bến Tre. Phát triển mạng lưới cửa hàng phục vụ đảm bảo “đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”.
- Lập dự án và tranh thủ nguồn vốn thực hiện các dự án tỉnh lộ, tranh thủ Bộ Giao thông vận tải đầu tư các dự án hạ tầng xã hội tác động phát triển du lịch. Quy hoạch bến xe, bến đò đưa đón khách du lịch.
- Hỗ trợ các thủ tục về đất đai cho các dự án đầu tư, hỗ trợ tập huấn các quy định về bảo vệ môi trường cho chuyên viên quản lý nhà nước và nhân viên kinh doanh du lịch.
- Hỗ trợ cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án du lịch, phối hợp các địa phương và tranh thủ các nguồn vốn Trung ương đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tôn tạo di tích văn hoá - lịch sử.
- Phối hợp với lực lượng chức năng và chính quyền địa phương tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong vùng du lịch; kịp thời ứng cứu khi có tình huống xấu xảy ra đối với du khách hoặc cơ sở kinh doanh du lịch.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Phối hợp với các ngành liên quan đầu tư mới dự án giao thông huyện Châu Thành; tổ chức quản lý các dịch vụ du lịch, phát triển nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ đưa vào tham quan du lịch.
- Tăng cường kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn và hiện đại như: Khu du lịch sinh thái Mỹ Thạnh An, Phú Nhuận, khu du lịch tổng hợp cao cấp thành phố, khách sạn đạt tiêu chuẩn sao.
- Đầu tư dự án giao thông từ quốc lộ 57 đến cồn Phú Bình; đến bến dò Đông Kinh; phát triển mới các điểm du lịch cộng đồng tại các xã: Vĩnh Thành, Vĩnh Bình, Phú Phụng, huyện Chợ Lách.
- Đầu tư điểm du lịch Vàm Hồ - Ba Tri, kêu gọi đầu tư khu du lịch Cồn Hố, trùng tu các di tích văn hoá - lịch sử; tổ chức quản lý nâng cấp làng nghề phối hợp phát triển dịch vụ tại các khu di tích văn hoá - lịch sử trong huyện.
- Tiếp tục thực hiện dự án hạ tầng và kêu gọi dự án đầu tư khu du lịch Hưng Phong, huyện Giồng Trôm.
- Theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành dự án điểm du lịch Thừa Đức, huyện Bình Đại. Phát triển cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, cơ sở lưu trú, nhà hàng, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ vui chơi - giải trí trên địa bàn huyện.
- Xây dựng khu di tích văn hoá - lịch sử căn cứ Y4; hỗ trợ đầu tư điểm du lịch Cồn Nổi xã Thanh Tân, Mỏ Cày Bắc; xây dựng Dự án làng du kích Định Thuỷ, Mỏ Cày Nam.
- Kêu gọi và triển khai thực hiện khu du lịch Cồn Bửng trong dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre”.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 1798/QĐ-UBND về đề án phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 1798/QĐ-UBND về đề án phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- Số hiệu: 164/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra