THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/2002/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2002 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại tờ trình Thủ tướng Chính phủ số 752/BXD-VLXD ngày 23 tháng 5 năm 2002; của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 6493 BKH/CN ngày 11 tháng 10 năm 2002;
Căn cứ kết luận cuộc họp các Bộ, ngành liên quan tại Văn phòng Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là: đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng (cả về số lượng, chất lượng, chủng loại) cho nhu cầu trong nước, dành một phần xuất khẩu và nhanh chóng đưa ngành xi măng Việt Nam thành một ngành công nghiệp mạnh, có công nghệ sản xuất hiện đại, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của nước ngoài, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Về đầu tư:
Phát triển công nghiệp xi măng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, sản phẩm có sức cạnh tranh ngày càng cao trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan và an ninh, quốc phòng. Chỉ đầu tư xây dựng các dự án xi măng nằm trong quy hoạch được phê duyệt với công nghệ tiên tiến, suất đầu tư thấp, chủ đầu tư có năng lực; ưu tiên đầu tư các dự án có công suất từ 1 triệu tấn xi măng/năm trở lên, đồng thời huy động tối đa công suất của các cơ sở sản xuất xi măng hiện có để đáp ứng nhu cầu xi măng của các địa phương.
- Về công nghệ:
Sử dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, tự động hoá ở mức cao, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, nhiên liệu, điện năng; đồng thời khuyến khích mạnh để đẩy nhanh việc sản xuất, gia công máy móc, thiết bị và linh kiện chế tạo trong nước, đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế; đa dạng hoá sản phẩm xi măng, phổ cập sản xuất xi măng mác PCB 40 chất lượng cao.
- Về quy mô công suất:
Ưu tiên phát triển các dự án đầu tư quy mô công suất lớn và có xem xét điều kiện cụ thể của từng dự án để lựa chọn quy mô thích hợp.
- Về nguồn vốn đầu tư:
Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước (vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị trường chứng khoán...) để đầu tư xi măng. Đa dạng hoá phương thức huy động vốn và hình thức đầu tư để các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư sản xuất xi măng. Đối với các dự án mới, thực hiện theo hình thức công ty cổ phần, trong đó Tổng công ty nhà nước giữ cổ phần chi phối. Nhà nước hỗ trợ vốn xây dựng những hạng mục công trình cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy đối với những dự án đầu tư ở địa bàn khó khăn. Các dự án đầu tư xi măng được vay vốn ưu đãi để sản xuất những phần thiết bị, máy móc, phụ tùng được gia công, chế tạo trong nước. Những dự án liên doanh với nước ngoài đang sản xuất, nếu mở rộng đầu tư phải tăng vốn pháp định của phía Việt Nam để đạt tỷ lệ từ 40% trở lên.
- Về bố trí quy hoạch:
Xây dựng các cơ sở sản xuất xi măng phải dựa trên cơ sở cân đối nhu cầu thị trường trong nước, thị trường khu vực, nguồn nguyên liệu, điều kiện hạ tầng, khả năng huy động vốn đầu tư, trình độ và năng lực của chủ đầu tư, khả năng hỗ trợ của các ngành để có thể xác định hợp lý quy mô, địa điểm, chủng loại sản phẩm và thời gian thực hiện đầu tư dự án. Thống nhất việc quản lý, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư các dự án xi măng, các trạm nghiền và phát triển ngành công nghiệp xi măng theo đúng quy hoạch được duyệt. Căn cứ vào đặc điểm của địa phương, loại dự án để quyết định phương thức và hình thức đầu tư thích hợp, có hiệu quả cao nhất.
- Về phối hợp liên ngành:
Tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các ngành và các lĩnh vực liên quan như: cơ khí, giao thông vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật, xây dựng hạ tầng,... để đáp ứng một cách tốt nhất cho phát triển ngành công nghiệp xi măng, đồng thời tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát triển. Huy động tối đa năng lực của các ngành cơ khí, luyện kim, tin học, tự động hoá,... trong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, công nghệ và phụ tùng cho ngành công nghiệp xi măng để tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho việc mua công nghệ tiên tiến để thiết kế, chế tạo các loại máy móc, thiết bị sản xuất xi măng để thay thế nhập khẩu. Các dự án đầu tư xi măng có công suất từ trên 1 triệu tấn/năm và trạm nghiền có công suất 0,5 triệu tấn/năm trở xuống thực hiện phương thức chủ đầu tư giao thầu trực tiếp cho các Tổng công ty Cơ khí đủ năng lực trong nước làm nhà thầu chính thiết kế công nghệ, sản xuất chế tạo và cung cấp thiết bị đồng bộ cho dự án. Đối với các dự án xi măng lớn, phần sử dụng hàng hoá, thiết bị gia công chế tạo trong nước đạt tối thiểu 60% trọng lượng và 30% giá trị.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật sản xuất xi măng:
Các dự án đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất xi măng phải phấn đấu thực hiện để từ năm 2010 phải đạt các chỉ tiêu tiên tiến về tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu, điện năng, vật liệu, nồng độ bụi của khí thải, cường độ tiếng ồn, mức độ tự động hoá, tỷ lệ chế tạo thiết bị trong nước, nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá các chủng loại xi măng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, cạnh tranh được với xi măng các nước trong khu vực và thế giới.
Một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tiêu hao nhiệt năng Ê 730 Kcal/kg clinker.
- Tiêu hao điện năng Ê 95 Kwh/tấn xi măng.
- Nồng độ bụi khí thải Ê 50 mg/Nm3.
Nhu cầu và kế hoạch huy động sản lượng các nhà máy xi măng
Giai đoạn 2002 - 2005.
Năm | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 |
- Tốc độ tăng tiêu thụ (%) | 20 | 15 | 14 | 13 |
- Nhu cầu xi măng (triệu tấn) | 19,70 | 22,60 | 25,70 | 29,10 |
- Dự kiến sản lượng (triệu tấn) | 16,0 | 17,80 | 18,80 | 22,00 |
Giai đoạn 2006 - 2010 và 2015, 2020.
Năm | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2015 | 2020 |
- Tốc độ tăng (%) | 12 | 12 | 10 | 10 | 10 | 5-8 | 2,5-3 |
- Nhu cầu (triệu tấn) | 32,60 | 36,50 | 40,10 | 44,20 | 48,60 | 63-65 | 68-70 |
- Dự kiến sản lượng (triệu tấn) | 27,95 | 35,30 | 42,05 | 47,60 | 49,80 | 62,80 |
|
Danh mục tiến độ các dự án đầu tư và nhu cầu của ngành công nghiệp xi măng (phụ lục kèm theo), bao gồm:
+ Danh mục đầu tư các dự án xi măng đến năm 2010.
+ Danh mục đầu tư các trạm nghiền độc lập.
+ Vốn đầu tư và một số loại vật tư chủ yếu cho sản xuất xi măng.
+ Nhu cầu cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật cho sản xuất xi măng.
1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Quản lý và chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy hoạch điều chỉnh này. Phối hợp với các Bộ có liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách và tìm những biện pháp cụ thể đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xi măng nhằm khắc phục tình trạng thiếu xi măng vào năm 2005 và những năm tiếp theo. Quá trình chỉ đạo triển khai, nếu vượt quá thẩm quyền thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp lập chương trình và chỉ đạo việc chế tạo thiết bị, máy móc, linh kiện trong nước để thay thế nhập khẩu, đồng thời chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính nghiên cứu chính sách hỗ trợ các đơn vị trong nước sử dụng, tham gia chế tạo thiết bị, phụ tùng vật tư nguyên liệu cho ngành công nghiệp xi măng Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Xây dựng lập kế hoạch, khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguyên liệu sản xuất xi măng một cách đầy đủ, chính xác để đáp ứng kịp thời việc lập kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn của ngành xi măng;
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tìm các hình thức huy động nguồn vốn đầu tư cho các dự án của ngành công nghiệp xi măng.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng lập phương án phát triển giao thông vận tải đồng bộ phục vụ cho ngành công nghiệp xi măng, như: phương tiện vận tải chuyên dùng và không chuyên dùng, phương tiện bốc xếp, hệ thống cảng sông, cảng biển, hệ thống đường sắt và đường bộ, quy hoạch vị trí xây dựng hệ thống silô, kho chứa xi măng clinker, băng tải chuyên dùng tại các cảng.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập chương trình và chỉ đạo tổ chức đào tạo cán bộ trên đại học, kỹ sư, công nhân lành nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp xi măng theo ba hình thức: đào tạo mới, đào tạo nâng cao và đào tạo lại.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng lập phương án đẩy mạnh hoạt động khoa học kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực xi măng theo hướng: tiếp thu, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của thế giới, nâng cao năng lực tư vấn trong quản lý điều hành dự án và nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường.
7. Xây dựng Tổng công ty Xi măng Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, có công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao, có xuất khẩu một phần xi măng, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung ứng ổn định thị trường xi măng trong nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Xi măng Việt Nam, các Tổng công ty, Công ty có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1Quyết định 108/2005/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 557/2004/QĐ-TTg về ngày truyền thống ngành xi măng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 970/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1488/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 507/QĐ-BXD năm 2015 về Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 557/2004/QĐ-TTg về ngày truyền thống ngành xi măng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 970/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5Quyết định 1488/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 507/QĐ-BXD năm 2015 về Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 164/2002/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam dến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 164/2002/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2002
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 15/12/2002
- Số công báo: Số 63
- Ngày hiệu lực: 03/12/2002
- Ngày hết hiệu lực: 09/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực