Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1625/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 12 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày ngày 28 tháng 12 năm 2012;

Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, sử dụng và quản lý kinh phí khuyến công;

Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Chỉ thị 04/CT-BCT ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến Tre ;

Căn cứ Quyết định số số 04/2020/QĐ/UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến Tre;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1254/TTr- SCT ngày 01 tháng 7 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, cụ thể hóa Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH Bến Tre, Báo Đồng Khởi;
- Các PCVP. UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (LHT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 đã góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tạo ra giá trị sản xuất chung của ngành công nghiệp tỉnh nhà. Qua đó đã góp phần tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt trong nội địa và tham gia thị trường xuất khẩu, đồng thời giải quyết thêm nhiều việc làm mới, tạo thu nhập cho người lao động tại địa phương.

Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre việc ban hành Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 là cần thiết. Đây là cơ sở để các hoạt động khuyến công tập trung triển khai theo hướng cụ thể hóa các chủ trương nghị quyết của Đảng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và lồng ghép với các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khác của tỉnh.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.

Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.

Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.

Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.

Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.

Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT- BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.

Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025.

Chỉ thị 04/CT-BCT ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2021-2025.

Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến Tre và Quyết định số 04/2020/QĐ/UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến Tre.

Phần II

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Các hoạt động đã triển khai thực hiện

a) Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT)

Đã tổ chức đào tạo 01 lớp nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho 30 người là đại diện của các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh tham gia; 01 lớp khởi sự doanh nghiệp cho 50 người là cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia. Tổ chức 01 Hội nghị tập huấn cho 50 người là cán bộ phụ trách công tác khuyến công tại các huyện/thành phố và các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.

b) Về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến

Đã hỗ trợ cho 80 đề án với kinh phí hỗ trợ thực hiện 17,205 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng của các cơ sở CNNT là hơn 108 tỷ đồng, tạo ra việc làm cho hơn 3.000 lao động (trong đó: KCQG là 22 đề án, kinh phí hỗ trợ là 5,635 tỷ đồng; KCĐP là 58 đề án, kinh phí hỗ trợ là 11,57 tỷ đồng).

c) Về hỗ trợ phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu

Thực hiện 03 kỳ bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh (2016, 2018, 2020), kết quả có 50 sản phẩm được công nhận là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh; Có 22 sản phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực; Có 08 sản phẩm được công nhận là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp Quốc gia. Thực hiện 01 đề án KCQG Hỗ trợ cơ sở CNNT tham gia Hội chợ, triển lãm trong nước (kinh phí hỗ trợ là 720 triệu đồng).

d) Về hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm công nghiệp

Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 02 cụm công nghiệp từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: Cụm Công nghiệp Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam; Cụm Công nghiệp An Hòa Tây, huyện Ba Tri. Hỗ trợ nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trườngcho 01 cơ sở CNNT.

đ) Về nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công

Tập trung vào các hoạt động: kiểm tra, giám sát, triển khai thực hiện các đề án khuyến công địa phương, tổng kết chương trình khuyến công giai đoạn 2016-2020; tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công.

2. Kinh phí thực hiện hoạt động khuyến công giai đoạn 2016 - 2020

Tổng kinh phí thực hiện chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: 124,099 tỷ đồng. Trong đó: kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ: 8,565 tỷ đồng chiếm 7%; kinh phí khuyến công tỉnh hỗ trợ 11,422 tỷ đồng chiếm 9%; còn lại là kinh phí đối ứng từ đơn vị thụ hưởng là 104,112 tỷ đồng chiếm 84% (Đính kèm phụ lục 1).

II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Đánh giá kết quả thực hiện so với Chương trình

Hoạt động khuyến công trong giai đoạn 2016-2020 do Sở Công Thương thực hiện luôn bám sát các nội dung hoạt động đã được đề ra so với Chương trình Khuyến công tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020. Một số hoạt động được thực hiện đạt mục tiêu Chương trình như: bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu, hỗ trợ quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước, thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến công. Nhưng cũng có một số hoạt động thực hiện chưa đạt so mục tiêu Chương trình như: hoạt động đào tạo nghề; tập huấn khởi sự doanh nghiệp; tập huấn nâng cao năng lực điều hành quản lý doanh nghiệp; hỗ trợ nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT do nhu cầu của các cơ sở CNNT đăng ký hỗ trợ ít và trên địa bàn tỉnh đã có nhiều đơn vị tổ chức các lớp đào tạo cho doanh nghiệp (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ,...). Một số hoạt động không triển khai thực hiện được như: hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp do từ năm 2019 hoạt động này sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công; hoạt động hỗ trợ tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn trong công nghiệp do không có đơn vị đề nghị hỗ trợ.

Riêng hoạt động hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất tuy không đạt chỉ tiêu số lượng đề án (ít hơn 20 đề án so với Chương trình) và tổng kinh phí thực hiện cũng ít hơn (thấp hơn 1 tỷ đồng so với Chương trình) nhưng hoạt động được cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn rất quan tâm. Qua đó, thu hút một lượng lớn vốn đối ứng của doanh nghiệp, cơ sở CNNT (hơn 108 tỷ đồng). Hoạt động này đã giúp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu về năng suất, chất lượng sản phẩm, giá cả, tạo môi trường thuận lợi cho người lao động tham gia sản xuất, ổn định việc làm và tăng thu nhập. Mặt khác, đây còn là định hướng và mục tiêu của hoạt động khuyến công, góp phần mở rộng sản xuất theo hướng từng bước cơ giới hóa, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, chú trọng đầu tư theo chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời phải đảm bảo môi trường cho sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mặt được

Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công Thương, Cục Công Thương Địa phương và UBND tỉnh Bến Tre, Sở Công Thương đã triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công của tỉnh đã mang lại hiệu quả thiết thực, thúc đẩy CN - TTCN phát triển. Nhiều cơ sở sản xuất mới trên địa bàn được thành lập, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cùng với đó, số lượng lao động có việc làm ngày càng tăng, nâng cao thu nhập, qua đó tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động CN - TTCN tại địa phương.

Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện Sở Công Thương đã chủ động lồng ghép Chương trình Khuyến công với các chương trình, dự án khác, cụ thể: Chương trình khuyến công quốc gia, Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Dự án Thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long (AMD) tại tỉnh Bến Tre; Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;… Bằng những hoạt động thiết thực đó đã góp phần đa dạng hóa nguồn kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh, từng bước nâng cao giá trị sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nhìn chung, kết quả hoạt động khuyến công địa phương và quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre diễn ra đúng tiến độ thực hiện của từng đề án, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả mang lại hết sức thiết thực. Hoạt động khuyến công từng bước khẳng định được vai trò trong việc thúc đẩy CNNT phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa địa phương.

3. Tồn tại, hạn chế

Các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh đa số là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ hoặc mới khởi nghiệp nên chưa mạnh dạn đổi mới ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

Nhận thức trong một bộ phận cán bộ các cấp, các ngành về công tác Khuyến công chưa thực sự đầy đủ và toàn diện, thiếu quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho chương trình. Kinh phí khuyến công được cấp hàng năm là tương đối thấp so với nhu cầu của các cơ sở CNNT, từ đó chưa phát huy hết hiệu quả của chính sách trong việc huy động nguồn lực xã hội tham gia vào đầu tư phát triển CNNT.

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Tại một số địa phương cấp huyện, chương trình khuyến công chưa được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm mà chủ yếu là phối hợp thực hiện các đề án, chương trình do Trung tâm Khuyến công tỉnh xây dựng và triển khai.

Nhân sự cộng tác viên khuyến công ở địa phương hiện nay chủ yếu là chuyên viên các Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên hạn chế về thời gian, địa bàn phụ trách rộng nên hiệu quả hoạt động chưa cao, nhất là sự am hiểu về chính sách cũng như cách thức tiếp cận tư vấn cho doanh nghiệp.

Đa số các đề án khuyến công do Trung tâm khuyến công tìm kiếm đối tượng thụ hưởng là chính. Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa nắm được cơ chế, chính sách ưu đãi trong công tác khuyến công, do đó chưa chủ động tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh khuyến khích phát triển CNNT.

4. Bài học kinh nghiệm

Tích cực chủ động làm việc với các doanh nghiệp, cơ sở CNNT, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thành phố để triển khai các chương trình, nội dung và định mức hỗ trợ từ hoạt động khuyến công hàng năm.

Phối hợp chặt chẽ với các Hiệp hội, ngành hàng trong công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách khuyến công nhằm tiếp cận, nắm bắt nhu cầu, khó khăn của cơ sở, doanh nghiệp, để qua đó có thông tin chính xác làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình đề án hỗ trợ mang tính thiết thực và khả thi cao.

Đổi mới, đa dạng và nâng cao hơn hiệu quả công tác tuyên truyền thực thi chính sách khuyến công thông qua việc nâng cao chất lượng Bản tin Công thương, đăng tải chính sách khuyến công trên các kênh truyền thông như báo, truyền hình, truyền thanh, các ấn phẩm tờ rơi, tờ gấp và thường xuyên cập nhật thông tin hữu ích lên website của Sở Công Thương.

Phần III

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. QUAN ĐIỂM

1. Triển khai các hoạt động khuyến công trên cơ sở Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công, kế thừa có chọn lọc các thành tựu công tác khuyến công trong giai đoạn trước; bám sát Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình khuyến công Quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1858/KH-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Hỗ trợ đúng đối tượng là các cơ sở sản xuất CNNT quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Hỗ trợ có “trọng tâm, trọng điểm” tập trung vào các hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều khó khăn; các cơ sở có sản phẩm CNNT tiêu biểu được công nhận; các cơ sở thuộc nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh; các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chủ lực; các cơ sở sản xuất các sản phẩm đặc trưng, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, tạo động lực để phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

- Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở CNNT thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế, nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ xây dựng 04 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; hỗ trợ 90-100 cơ sở ứng dụng máy móc tiên tiến vào quá trình sản xuất; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 10 cơ sở CNNT.

- Tổ chức 02 kỳ bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. Tổ chức 02 Hội chợ triển lãm hàng CNNT; hỗ trợ 90 lượt cơ sở tham gia hội chợ triển lãm.

- Xây dựng 20 phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm cho 20 cơ sở có sản phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu các cấp.

- Tổ chức 06 lớp tập huấn các chính sách về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khác; tổ chức 10-12 khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý, khởi sự doanh nghiệp, hội nhập quốc tế, quản trị doanh nghiệp, cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm, quản trị kinh doanh và marketing.

- Hỗ trợ 50 lượt cơ sở có sản phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu, thuê tư vấn xây dựng dự án đầu tư, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, ứng dụng thiết bị, công nghệ mới.

- Thu thập, xây dựng, phát sóng khoảng 20 chuyên mục truyền hình; 1.000 bài viết, bản tin trên báo, website về khuyến công, sản xuất sạch hơn, công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm CNNT tiêu biểu, hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp.

- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 04 cụm công nghiệp; hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường 02 cụm công nghiệp.

- Tổ chức đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng; tham dự Hội nghị công tác khuyến công vùng hàng năm; duy trì và mở rộng mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp tỉnh.

- Nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện cho cán bộ, cộng tác viên khuyến công.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG, YÊU CẦU VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi và đối tượng

a) Phạm vi áp dụng

- Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.

- Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được áp dụng trên địa bàn tỉnh.

b) Đối tượng áp dụng

- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).

- Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.

- Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.

2. Yêu cầu

a) Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của nhà nước, kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bến Tre.

b) Thực hiện có chất lượng, hiệu quả chương trình, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các cơ sở công nghiệp nông thôn.

c) Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai các hoạt động khuyến công. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Kinh tế cấp huyện, tạo sự gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.

IV. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Trong giai đoạn 2021-2025, tập trung phát triển hoạt động khuyến công theo những nội dung sau:

1. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn

- Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới. Ưu tiên xây dựng các mô hình về chế biến nông lâm thủy sản, mô hình ứng dụng công nghệ cao hoặc công nghiệp hỗ trợ trong sản xuất công nghiệp; mô hình sản xuất sử dụng nguyên liệu tại chỗ hoặc sản xuất các sản phẩm đặc trưng của tỉnh; mô hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng ở địa bàn khó khăn. Xây dựng 04 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

- Hỗ trợ 90-100 cơ sở CNNT ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, tự động hóa, công nghệ 4.0 vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ máy móc thiết bị tiên tiến do cơ sở CNNT tự nghiên cứu, sản xuất, gia công chế tạo và ứng dụng có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, được cấp có thẩm quyền công nhận. Đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ theo hướng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hoặc đưa ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.

- Hỗ trợ 10 cơ sở CNNT nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.

2. Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

- Tổ chức 02 Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực và cấp tỉnh; hỗ trợ 90 lượt cơ sở tham gia hội chợ triển lãm.

- Tổ chức 02 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.

- Hỗ trợ xây dựng 20 phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tại cơ sở hoặc gắn với các khu du lịch, khu dân cư, trung tâm hành chính và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.

- Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.

3. Hỗ trợ liên doanh, liên kết; tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hợp tác đầu tư phát triển các cụm công nghiệp: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 04 cụm công nghiệp. Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 02 cụm công nghiệp.

4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn

- Tổ chức 06 lớp tập huấn các chính sách về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khác; tổ chức 10-12 khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý, khởi sự doanh nghiệp, hội nhập quốc tế, quản trị doanh nghiệp, cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm, quản trị kinh doanh và marketing.

- Hỗ trợ liên kết giữa các cơ sở công nghiệp nông thôn và các cơ sở đào tạo trong nước nhằm đào tạo lao động kỹ thuật cao, đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo.

5. Hỗ trợ tư vấn thông tin phát triển công nghiệp nông thôn, công tác truyền thông

- Thu thập, xây dựng, phát sóng khoảng 20 chuyên mục truyền hình; 1.000 bài viết, bản tin trên báo, đài cung cấp thông tin về hoạt động khuyến công, công nghiệp hỗ trợ, xúc tiến thương mại và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khác. Hỗ trợ 50 lượt cơ sở thuê tư vấn xây dựng dự án đầu tư, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, ứng dụng thiết bị, công nghệ mới.

- Tư vấn, hướng dẫn lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.

- Tư vấn, hướng dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.

6. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công

- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.

- Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; tham gia hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công.

- Tăng cường hoạt động mạng lưới tư vấn viên, cộng tác viên khuyến công.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động khuyến công.

- Kiểm tra giám sát, xây dựng cơ chế chính sách, quản lý chương trình đề án khuyến công.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH (Đính kèm Phụ lục 2)

1. Tổng kinh phí thực hiện chương trình: 175.155 triệu đồng. Trong đó:

- Ngân sách hỗ trợ: 41.860 triệu đồng, gồm:

Kinh phí khuyến công quốc gia: 19.525 triệu đồng.

Kinh phí khuyến công địa phương: 22.335 triệu đồng.

- Đóng góp của đơn vị thụ hưởng: 133.295 triệu đồng.

2. Kinh phí phân bổ theo năm

Đơn vị: triệu đồng

TT

Năm

Kinh phí KCQG

Kinh phí KCĐP

Kinh phí đóng góp của đơn vị thụ hưởng

Tổng cộng

1

2021

3,715

4,295

24,095

32,105

2

2022

4,095

4,395

27,605

36,095

3

2023

3,595

4,435

26,705

34,735

4

2024

4,000

4,545

28,005

36,550

5

2025

4,120

4,665

26,885

35,670

Tổng cộng

19,525

22,335

133,295

175,155

3. Kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách địa phương dành cho hoạt động khuyến công do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện dự kiến là 22.335 triệu đồng.

4. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình và đề xuất của Sở Công Thương, Sở Tài chính cân đối kinh phí từ ngân sách để thực hiện các hoạt động khuyến công địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành để thực hiện.

5. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản về hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đồng thời, các sở, ngành tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh ban hành các chính sách có liên quan tạo hành lang pháp lý triển khai thuận lợi hoạt động khuyến công phù hợp với mục tiêu Chương trình.

- Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động để có điều chỉnh phù hợp đối với hỗ trợ các ngành nghề ưu tiên.

- Hoàn thiện, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đối với lĩnh vực hoạt động khuyến công đảm bảo khả thi, hiệu quả cao.

2. Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức khuyến công, áp dụng công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác khuyến công vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với công tác khuyến công. Phát triển hoạt động tư vấn khuyến công; xây dựng và phát triển mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Về nguồn vốn

- Bố trí kinh phí đáp ứng nhu cầu hoạt động khuyến công để triển khai Chương trình một cách hiệu quả.

- Ngoài nguồn vốn của Trung ương hỗ trợ, nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm, cần tranh thủ tối đa các nguồn vốn khác gồm: Kết hợp, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; nguồn xúc tiến thương mại, nguồn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác… để hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.

4. Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

- Tạo điều kiện để các cơ sở CNNT thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình, các kết quả nghiên cứu áp dụng hiệu quả vào phục vụ sản xuất.

- Ưu tiên hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu ứng dụng các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

- Tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.

- Phát hành bản tin, chuyên mục về hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên báo, đài, Website… giúp các doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan nắm bắt thông tin kịp thời nhằm phục vụ sản xuất và nhận hỗ trợ từ chính sách.

- Xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử về khuyến công trên website Sở Công Thương; phát triển các kênh tuyên truyền, phổ biến thông tin khác như Zalo, Facebook,…

6. Thiết lập và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, cá nhân nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến công. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tư vấn trong và ngoài tỉnh để triển khai có hiệu quả hoạt động khuyến công như các viện, trường; các chuyên gia, nhà quản lý,…

7. Về công tác thi đua khen thưởng: Theo chức năng, quyền hạn của mình, các Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thường xuyên động viên và khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị có thành tích hoạt động tốt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của ngành, địa phương đề ra.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn; có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện nội dung chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công, kiện toàn và nâng cao năng lực các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc đủ năng lực thực hiện công tác khuyến công.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

- Căn cứ dự toán kinh phí khuyến công địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; tổ chức thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án bảo đảm quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng quy định.

- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung và mức chi; lập kế hoạch khuyến công phù hợp nhu cầu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo xây dựng các đề án khuyến công để sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.

- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Công Thương về kết quả thực hiện Chương trình này và các mặt hoạt động khuyến công có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Căn cứ “Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025” và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí khuyến công giai đoạn và bố trí kinh phí khuyến công hàng năm để thực hiện Chương trình này.

- Tham gia Hội đồng thẩm định các kế hoạch, đề án khuyến công; phối hợp với Sở Công Thương thẩm định các đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung và mức chi; hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, thực hiện cấp kinh phí và quyết toán các đề án theo quy định.

3. Các Sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện Chương trình thuộc lĩnh vực theo dõi; quản lý, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tích cực tham gia các nội dung Chương trình đã đề ra; phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép triển khai các hoạt động theo nội dung Chương trình nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đề ra.

4. UBND các huyện, thành phố Bến Tre

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch khuyến công cụ thể và bố trí kinh phí khuyến công cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Quyết định số 08/2019/QĐ- UBND ngày 23/01/2019 của UBND tỉnh.

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến, lựa chọn xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn đề nghị kinh phí khuyến công hỗ trợ.

- Huy động nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

5. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị thực hiện chương trình khuyến công

- Chủ động ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất; áp dụng và thực hiện đồng bộ các chương trình sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu nhằm giảm thiểu nhiễm môi trường.

- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định./.

 

PHỤ LỤC 1:

KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Tổng kinh phí thực hiện

Trong đó

Kinh phí KCQG

Kinh phí KCĐP

Kinh phí đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Nguồn khác

2016

68,717

2,085

1,126

65,506

0

2017

7,437

1,280

1,545

4,612

0

2018

9,906

1,000

2,183

6,723

0

2019

27,446

3,000

2,693

21,753

0

2020

10,593

1,200

3,875

5,518

0

Tổng cộng

124,099

8,565

11,422

104,112

0

 

PHỤ LỤC 2:

TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Kèm theo Quyết định số: 1625/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre

Đơn vị tính: triệu đồng

T T

Nội dung chương trình

Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2025

Kinh phí thực hiện từng năm

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Tổng kinh phí

KC QG

KC ĐP

Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Tổng kinh phí

KC QG

KC ĐP

Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Tổng kinh phí

KC QG

KC ĐP

Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Tổng kinh phí

KC QUốC GIA

KC ĐP

Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Tổng kinh phí

KC QG

KC

ĐP

Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Tổng kinh phí

KC QG

KC ĐP

Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng

Tổng kinh phí

175,155

19,525

22,335

133,295

32,105

3,715

4,297

24,095

36,095

4,095

4,395

27,605

34,735

3,595

4,435

26,705

36,550

4,000

4,545

28,005

35,670

4,120

4,665

26,885

I

Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến; xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở CNNT

159,650

14,500

17,250

127,900

29,330

2,500

3,250

23,580

32,130

3,000

3,350

25,780

32,430

3,000

3,450

25,980

32,730

3,000

3,550

26,180

33,030

3,000

3,650

26,380

1

Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới/ sản xuất sản phẩm mới (05 mô hình)

75,000

5,000

0

70,000

15,000

1,000

-

14,000

15,000

1,000

-

14,000

15,000

1,000

-

14,000

15,000

1,000

-

14,000

15,000

1,000

-

14,000

2

Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (04 mô hình)

10,000

2,000

0

8,000

0

-

-

-

2,500

500

-

2,000

2,500

500

-

2,000

2,500

500

-

2,000

2,500

500

-

2,000

3

Hỗ trợ các cơ sở chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến vào quá trình sản xuất (90 đến 100 cơ sở)

70,500

7,500

16,000

47,000

13,500

1,500

3,000

9,000

13,800

1,500

3,100

9,200

14,100

1,500

3,200

9,400

14,400

1,500

3,300

9,600

14,700

1,500

3,400

9,800

4

Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn (10 cơ sở)

4,150

0

1,250

2,900

830

-

250

580

830

-

250

580

830

-

250

580

830

-

250

580

830

-

250

580

II

Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn

4,635

2,240

1,700

695

1,775

1,120

340

315

405

0

380

25

325

0

300

25

405

0

380

25

1,725

1,120

300

305

1

Tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh (02 kỳ bình chọn)

160

0

160

0

0

-

-

-

80

-

80

-

0

-

-

-

80

-

80

-

0

-

-

-

2

Tổ chức Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn (02 hội chợ)

2,800

2,240

0

560

1,400

1,120

-

280

0

-

-

-

0

-

-

-

0

-

-

-

1,400

1,120

-

280

3

Hỗ trợ tham gia các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, hội chợ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nước (90 lượt cơ sở CNNT)

675

0

540

135

175

-

140

35

125

-

100

25

125

-

100

25

125

-

100

25

125

-

100

25

4

Hỗ trợ xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tiêu biểu có sản phẩm đạt sản phẩm cấp khu vực, quốc gia (20 phòng trưng bày)

1,000

0

1,000

0

200

-

200

-

200

-

200

-

200

-

200

-

200

-

200

-

200

-

200

-

III

Hỗ trợ liên doanh, liên kết; tham gia cụm liên kết ngành,

chuỗi giá trị; hợp tác đầu tư phát triển các cụm công nghiệp

6,200

2,500

0

3,700

0

0

0

0

2,600

1,000

0

1,600

1,000

500

0

500

2,600

1,000

0

1,600

0

0

0

0

1

Hỗ trợ quy hoạch chi tiết cho 03 cụm công nghiệp

3,000

1,500

0

1,500

0

-

-

-

1,000

500

-

500

1,000

500

-

500

1,000

500

-

500

0

-

-

-

2

Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 02 cụm công nghiệp

3,200

1,000

0

2,200

0

-

-

-

1,600

500

-

1,100

0

-

-

-

1,600

500

-

1,100

0

-

-

-

IV

Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn

985

285

700

0

95

95

0

0

245

95

150

0

295

95

200

0

150

0

150

0

200

0

200

0

1

Tập huấn các chính sách về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khác (tổ chức 06 hội nghị tập huấn chính sách)

300

0

300

0

0

-

-

-

50

-

50

-

100

-

100

-

50

-

50

-

100

-

100

-

2

Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, khởi sự doanh nghiệp, hội nhập quốc tế, quản trị doanh nghiệp, cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm, quản trị kinh doanh và marketing (tổ chức 10 đến 12 khóa đào tạo, mỗi khóa 2-3 ngày)

685

285

400

0

95

95

-

-

195

95

100

-

195

95

100

-

100

-

100

-

100

-

100

-

V

Hỗ trợ tư vấn thông tin phát triển công nghiệp nông thôn; công tác truyền thông

2,420

0

1,420

1,000

620

0

420

200

450

0

250

200

450

0

250

200

450

0

250

200

450

0

250

200

1

Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất; tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng thiết bị, công nghệ mới (50 lượt cơ sở CNNT được hỗ trợ)

2,000

0

1,000

1,000

400

-

200

200

400

-

200

200

400

-

200

200

400

-

200

200

400

0

200

200

2

Tổ chức thu thập, xây dựng, phát sóng các chuyên mục truyền hình, các bài viết trên báo về khuyến công; sản xuất sạch hơn; công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; nghệ nhân, thợ giỏi trong nghề thủ công mỹ nghệ; hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp

420

0

420

0

220

-

220

-

50

-

50

-

50

-

50

-

50

-

50

-

50

-

50

-

VI

Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công

1,265

0

1,265

0

285

0

287

0

265

0

265

0

235

0

235

0

215

0

215

0

265

0

265

0

1

Xây dựng Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025

20

0

20

0

20

-

20

-

0

-

-

-

0

-

-

-

0

-

-

-

0

-

-

-

2

Tham dự Hội nghị công tác khuyến công các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam hàng năm (05 hội nghị)

150

0

150

0

30

-

30

-

30

-

30

-

30

-

30

-

30

-

30

-

30

-

30

-

3

Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công

60

0

60

0

0

-

-

-

30

-

30

-

0

-

0

-

30

-

30

-

0

-

0

-

4

Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp (09 cộng tác viên tại các huyện, thành phố)

275

0

275

0

55

-

55

-

55

-

55

-

55

-

55

-

55

-

55

-

55

-

55

-

5

Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm về khuyến công, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp

130

0

130

0

50

-

50

-

0

-

0

-

0

-

0

-

0

-

0

-

80

-

80

-

6

Kiểm tra giám sát, xây dựng cơ chế chính sách, quản lý chương trình đề án khuyến công; trang bị trang thiết bị phục vụ hoạt động

650

0

650

0

132

-

132

-

150

-

150

-

150

-

150

-

100

-

100

-

100

-

100

-

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 1625/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản