Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1624/CT-UB

Huế, ngày 20 tháng 8 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG AN NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Pháp lệnh dân quân tự vệ ngày 9/9/1996 của Ủy bann Thường vụ Quốc Hội,

- Căn cứ Nghị quyết số 9g/1998/NQ-HĐND3 ngày 17/7/1998 của HĐND tỉnh khóa 3 kỳ họp thứ 9 về việc thành lập quỹ quốc phòng an ninh;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, BCHQS tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Ban hành quyết định kèm theo quy chế về việc thành lập sử dụng quỹ quốc phòng an ninh kể từ ngày ký quyết định.

Điều II: Giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai theo quy chế và thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều III: Giao cho Sở Tài chính Vật giá phối hợp với BCHQS tỉnh, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư tổ chức việc hướng dẫn quy định chi tiết việc sử dụng chế độ thanh quyết toán và công khai tài chính quỹ quốc phòng an ninh với HĐND và UBND tỉnh.

Điều IV: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Nhiều IV
- Thường vụ Tỉnh ủy (đế báo cáo)
- TT HĐND tính
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch Đầu tư
- Viện KSND tỉnh:
- VP: Lãnh đạo và các CV
- Lưu VT

TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Mễ

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC THÀNH LẬP, HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Ban hành kèm theo Quyết định số 1624 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Điều 1:

Thành lập quỹ quốc phòng, an ninh ở cấp huyện, thành phố Huế ( gọi chung là huyện ) và cấp xã, phường , thị trấn ( gọi chung là xã ) từ tháng 0l năm 1999.

Nguồn hình thành Quỹ quốc phòng, an ninh gồm nguồn đóng góp bắt buộc và vận động tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Việc hình thành quỹ quốc phòng, an ninh của địa phương không những bổ sung nhu cầu về vốn cho sự nghiệp đảm bảo quốc phòng, an ninh trong điều kiện nguồn vốn hổ trợ từ NSNN còn hạn chế mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi công dân đối với nhiệm vụ quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội của đất nước.

Điều 2:

a/ Đối tượng đóng góp:

+ Đối tượng đóng góp bắt buộc:

Công dân có hộ khẩu thường trú thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế trong độ tuổi lao động (nam đủ 18 đến 60 tuổi, nữ đủ 18 đến 55 tuổi ) có trách nhiệm đóng góp quỹ theo các mức quy định dưới đây.

+ Đối tượng vận động đóng góp:

- Các đoàn thể nhân dân, các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tự nguyện tham gia góp Quỹ ;

- Công dân chưa đủ tuổi lao động hoặc đã ngoài tuổi lao động tự nguyện tham gia góp quỹ ;

- Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện tham gia góp Quỹ

b- Mức đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh:

b1/ Công dân có hộ khẩu thường trú thuộc khu vực quy định là miền núi và vùng đầm phá: 3.000 đ/người /năm.

b2/ Công dân có hộ khẩu thường trú thuộc khu vực các xã đồng bằng ở các huyện và thành phố Huế: 5,000 /người/năm ,

b3/ Công dân có hộ khẩu thường trú ở các phường thuộc thành phố Huế và các thị trấn thuộc các huyện 7,000đ/người/năm.

Các đối tượng thuộc diện vận động đóng góp theo khả năng và sự tự nguyện.

UBND xã có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thu theo hộ khẩu thường trú đang quản lý trên địa bàn.

Điều 3:

+ Đối tượng được miễn đóng góp:

- Quân nhân , công an nhân dân và công nhân viên đang phục vụ trong quân đội và công an không hưởng lương, chỉ hưởng sinh hoạt phí ;

- Thương binh, bệnh binh được xếp hạng ;

- Bố, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ ;

- Người tàn tát, người mất sức lao đống ;

- Sinh viên, học sinh đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, phổ thông trung học.

+ Đối tượng tạm hoãn đóng góp:

- Người ốm đang điều trị , điều dưỡng tại bệnh viện có thời gian từ 01 tháng trớ lên ;

- Người đang trực tiếp phục vụ thương, bệnh binh nặng ; người bị tai nạn lao động, tai nạn do chiến tranh và thiên tai, bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật nặng ;

- Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, xuất ngũ chưa đủ 2 năm tính từ ngày có quyết định xuất ngũ ;

- Những công dân có hoàn cảnh khó khán đặc biệt hoặc được xác nhận thuộc hộ nghèo, đói ;

- Những người được điều đi làm nhiệm vụ quốc phòng trong thời gian 10 ngày trở lên trong l năm.

Điều 4:

- 90% nguồn thu quỹ quốc phòng, an ninh được để lại cho UBND xã để hình thành Quỹ quốc phòng, an ninh cấp xã.

Quỹ quốc phòng, an ninh cấp xã được sử dụng để bổ sung kinh phí cho việc thực hiện các công tác có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã thuộc chức năng , nhiệm vụ của UBND xã theo quy định của pháp luật ; chi phí cho việc tổ chức thu.

- 10% UBND xã nộp lên UBND huyện để hình thành thành Quỹ quốc phòng, an ninh cấp huyện.

Quỹ quốc phòng, an ninh cấp huyện được sử dụng để hổ trợ cho các xã có nguồn thu Quỹ an ninh, quốc phòng thấp ; chi cho công tác khen thưởng, kiểm tra và dự phòng.

Điều 5:

Chi phí cho việc tổ chức htu gồm tiền mua biên lai thu, tiền bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp thu và các chi phí liên quan khác được trích theo tỉ lệ phần trăm trên nguồn thu Quỹ quốc phòng, an ninh cấp xã theo các tỉ lệ chi tiết dưới đây:

- 10% đối với các khu vực quy định tại điểm b1 Điều 2

- 8 % đối với các khu vực quy định tại điểm b2 Điều 2

- 6 % đối với các khu vực quy định tại điểm b3 Điều 2

Tỉ lệ trên là mức được trích tối đa, Trường hợp không sử dụng hết kinh phí cho việc tổ chức thu, phần còn lại bổ sung chi cho các nhiệm vụ khác của Quỹ an ninh, quốc phòng.

Điều 6:

UBND huyện, xã có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh về dân quân tự vệ và các quy định của Trung ương, của UBND tỉnh về lực lượng dân phòng, công an.

Phòng Tài chính các huyện, Ban Tài chính xã giúp UBND quản lý thu chi và quyết toán việc sử dụng Quỹ an ninh, quốc phòng. Trưởng Phòng Tài chính các huyện, Ban Tài chính xã được UBND cùng cấp uỷ quyền chủ tài khoản của Quỹ.

Đối với các huyện, xã có nguồn thu Quỹ quốc phòng, an ninh tương đối lớn, phải mở tài khoản tại KBNN huyện để theo dõi, quản lý.

Điều 7:

UBND các huyện, xã có trách nhiệm báo cáo dự toán, quyết toán tình hình thu và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh cho HĐND cùng cấp cùng với việc báo cáo dự toán phân bổ ngân sách, đề nghị phê chuẩn quyết toán thu chi ngân sách hàng năm. Riêng báo cáo dự toán, quyết toán thu chi Quỹ quốc phòng, an ninh của cấp huyện phải tổng hợp thu chi Quỹ quốc phòng, an ninh của cấp xã.

Sở Tài chính Vật giá giúp UBND tỉnh tổng hợp tình hình thu, chi Quỹ quốc phòng, an ninh của các huyện, xã để báo cáo HĐND tỉnh.

Điều 8:

Trên cơ sở mức thu, chế độ miễn, tạm hoãn và quy định về sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh, UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức việc hướng dần, quy định chi tiết việc sử dụng , chế độ thanh quyết toán và công khai tài chính của Quỹ với HĐND các cấp, kiểm tra tình hình thu, chi Quỹ.

Điều 9:

UBND các cấp chủ động phối hợp chặt chẽ với Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức đoàn thể nhân dân tuyên truyền, vận động nhân dân tốt nghĩa vụ đóng góp Quỹ ; vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện bổ sung nguồn thu cho Quỹ ; tham gia giúp HĐNĐ, UBND các cấp giám sát tình hình thu và sử dụng Quỹ theo nghị quyết của HĐND tỉnh và quy định của UBND tỉnh tại qui chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1624/QĐ-UB năm 1998 về Quy chế thành lập, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 1624/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/08/1998
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Mễ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/08/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản