Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1617/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ GIÚP VIỆC CHO ĐẠI DIỆN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THAM GIA TỐ TỤNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 và Quyết định số 3273/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Thành lập tổ giúp việc cho đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính”;

Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Văn bản số 346/TTr-VP ngày 09/5/2017 “Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Tổ giúp việc cho đại diện UBND tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ giúp việc cho đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thành viên của Tổ giúp việc cho Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ GIÚP VIỆC CHO ĐẠI DIỆN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THAM GIA TỐ TỤNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1617/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổ giúp việc cho đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính là tổ chức phối hợp liên ngành giúp cho đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng để giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bị khởi kiện tại Tòa án

Điều 2. Tổ giúp việc cho đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính được thành lập theo Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 và Quyết định số 3273/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Đại diện lãnh đạo, chuyên viên các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân địa phương nơi có vụ việc khởi kiện hành chính.

Tổ giúp việc cho đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh khi có vụ việc khởi kiện xảy ra.

Điều 3. Trong Quy chế này các từ, ngữ sau đây được hiểu và viết tắt như sau:

1. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh: Là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định ủy quyền để tham gia tố tụng giải quyết một vụ án hành chính tại Tòa án.

2. Luật sư: Là người được Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh có giấy mời và đồng ý cho ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý để tư vấn pháp lý và tham gia toàn bộ hoặc một phần quá trình tố tụng giải quyết một vụ án hành chính.

3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Là người được Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh có giấy mời để tham gia toàn bộ quá trình tố tụng giải quyết một vụ án hành chính. Viết tắt là “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp”.

4. Tổ giúp việc cho đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính: Viết tắt là “Tổ giúp việc”.

5. Tổ trưởng Tổ giúp việc: Viết tắt là “Tổ trưởng giúp việc”.

6. Tổ phó Tổ giúp việc: Viết tắt là “Tổ phó giúp việc”.

7. Thành viên Tổ giúp việc: Viết tắt là “ Thành viên giúp việc”.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA TỔ GIÚP VIỆC CHO ĐẠI DIỆN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THAM GIA TỐ TỤNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Điều 4. Nhiệm vụ chung của Tổ giúp việc

1. Rà soát nội dung vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bị khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội; tổ chức họp để chuẩn bị hồ sơ, thống nhất nội dung, cơ sở pháp lý, quan điểm giải quyết vụ việc; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp việc cho Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh khi tham gia tố tụng giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án.

2. Phối hợp với Luật sư (đối với vụ việc có mời Luật sư) và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để cung cấp hồ sơ, tài liệu vụ việc và thống nhất tác nghiệp trong quá trình tố tụng giải quyết từng vụ án hành chính.

3. Kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành và địa phương có liên quan trong việc giải quyết, thực hiện các nội dung trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bị khởi kiện, trên cơ sở đó bổ sung và hoàn thiện hồ sơ vụ việc.

4. Thống nhất phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Tổ giúp việc đảm bảo phát huy được năng lực của từng thành viên và phù hợp với Quy trình giúp việc và trình tự tố tụng giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án.

5. Định kỳ họp các thành viên của Tổ giúp việc để rút kinh nghiệm trong việc tham mưu, giúp việc cho Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Tổ giúp việc và xác nhận để thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ giúp việc.

Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ trưởng giúp việc

1. Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ chung của Tổ giúp việc; Thống nhất, kết luận các ý kiến trong cuộc họp về vụ án hành chính để báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo, điều hành công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên của Tổ giúp việc, kiến nghị việc bổ sung, thay thế thành viên của Tổ giúp việc trong trường hợp cần thiết.

3. Căn cứ vào từng vụ việc cụ thể, chủ động triệu tập thành phần có liên quan, chủ trì và kết luận cuộc họp của Tổ giúp việc.

4. Tham gia quá trình tố tụng giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

5. Cùng với các Tổ phó giúp việc và thành viên liên quan xây dựng dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí hàng năm để chi cho hoạt động của Tổ giúp việc; trực tiếp xác nhận các chứng từ để làm cơ sở thanh toán cho các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động của Tổ giúp việc.

Điều 6. Nhiệm vụ của các Tổ phó giúp việc

1. Tổ phó chuyên môn (Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường):

- Là đầu mối giúp Tổ trưởng yêu cầu các sở, ngành, địa phương có liên quan tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ việc bị khởi kiện, trên cơ sở đó nghiên cứu, thống nhất với Luật sư và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về các căn cứ pháp lý giải quyết vụ án và giao cho Thành viên Tổ giúp việc là Trưởng phòng nghiệp vụ của sở, ngành được giao xác minh, kiến nghị giải quyết vụ việc bị khởi kiện dự thảo Bản khai của Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Trình bày căn cứ giải quyết vụ án hành chính tại cuộc họp của Tổ giúp việc;

- Trực tiếp chỉ đạo Thành viên Tổ giúp việc có liên quan chuẩn bị hồ sơ vụ việc để nộp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của người khởi kiện, những người có quyền và lợi ích liên quan từ Tòa án và báo cáo lại với Tổ trưởng giúp việc;

- Tham gia quá trình tố tụng giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án với tư cách là Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Giải quyết, xử lý các nhiệm vụ, điều hành hoạt động của Tổ giúp việc khi Tổ trưởng giúp việc vắng mặt hoặc ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Tổ giúp việc theo ủy nhiệm của Tổ trưởng giúp việc.

2. Tổ phó hành chính (Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh):

- Giúp Tổ trưởng điều hành, phân công thành viên Tổ giúp việc thuộc lĩnh vực phụ trách, dự thảo, trình ký duyệt và phát hành các văn bản liên quan đến thủ tục tố tụng tại Tòa án (Quyết định ủy quyền, Bản ghi ý kiến về quan điểm giải quyết vụ việc, Giấy mời Luật sư, Giấy mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đăng ký các thủ tục theo quy định tại Tòa án vv…);

- Đăng ký lịch để đại diện Tổ giúp việc báo cáo vụ việc khởi kiện, quan điểm giải quyết vụ án hành chính với Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Điều hành, sắp xếp phương tiện và các điều kiện cần thiết để Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, Luật sư, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và thành viên Tổ giúp việc có liên quan tham gia vào quá trình tố tụng giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án;

- Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo vụ việc, báo cáo hoạt động của Tổ giúp việc tại các phiên xét xử của Tòa án, khi Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu;

- Trực tiếp tham gia quá trình tố tụng giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Giải quyết, xử lý các nhiệm vụ, điều hành hoạt động của Tổ giúp việc khi Tổ trưởng giúp việc vắng mặt hoặc ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Tổ giúp việc theo ủy nhiệm của Tổ trưởng giúp việc.

3. Tổ phó tư pháp (Phó Giám đốc Sở Tư pháp):

- Là đầu mối giúp Tổ trưởng triển khai các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giúp việc, chủ động tham mưu thực hiện công tác tư vấn pháp lý liên quan đến trình tự tố tụng vụ án; liên hệ với Đoàn Luật sư, Hội Luật gia của tỉnh để tham khảo ý kiến tư vấn khi Tổ trưởng giúp việc phân công;

- Trực tiếp tham gia quá trình tố tụng giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổ trưởng phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ của các thành viên Tổ giúp việc

1. Chánh Văn phòng Thanh tra tỉnh:

- Trực tiếp giúp việc cho Tổ trưởng; chuẩn bị nội dung và điều kiện cần thiết để tổ chức các cuộc họp; là thư ký các cuộc họp của Tổ giúp việc;

- Liên hệ với các cơ quan đơn vị, địa phương liên quan để truyền đạt ý kiến của Tổ trưởng giúp việc;

- Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí hoạt động, vật tư văn phòng phẩm và các thiết bị, phương tiện cần thiết để phục vụ cho Tổ giúp việc khi có các vụ việc phát sinh được Tòa án triệu tập. Báo cáo Tổ trưởng giúp việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến chỉ đạo.

- Phối hợp với các thành viên của Tổ giúp việc để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu hồ sơ tài liệu vụ việc có liên quan để tham gia ý kiến trong cuộc họp của Tổ giúp việc. Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh cùng Tổ trưởng giúp việc.;

- Tham mưu, đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Tổ giúp việc để thông qua Tổ giúp việc và trình Tổ trưởng giúp việc phê duyệt.

2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Giúp việc trực tiếp cho đồng chí Tổ phó chuyên môn;

- Tập hợp hồ sơ vụ việc bị khởi kiện do Sở Tài nguyên và Môi trường được giao xác minh và kiến nghị việc giải quyết; nghiên cứu hồ sơ tài liệu vụ việc có liên quan để tham gia ý kiến trong cuộc họp của Tổ giúp việc;

- Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu của vụ việc bị khởi kiện, dự thảo Bản ghi lời khai của đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tòa án để xin ý kiến tham gia của các thành viên Tổ giúp việc, trước khi chuyển cho Tổ phó hành chính thông qua và trình Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh ký để gửi Tòa án;

- Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh và cùng Tổ phó chuyên môn tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án đối với những vụ việc do Sở Tài nguyên và Môi trường được giao xác minh và kiến nghị việc giải quyết;

- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ giúp việc và chuẩn bị ý kiến đóng góp về các nội dung liên quan của phiên họp đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phối hợp với các thành việc khác của Tổ giúp việc trong quá trình giải quyết vụ án theo sự phân công của Tổ trưởng giúp việc;

3. Trưởng phòng Quy hoạch và Quản lý đất đai Văn phòng UBND Tỉnh:

- Trực tiếp liên hệ và yêu cầu các sở, ngành và địa phương tập hợp hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh bị khởi kiện để cùng với Tổ phó chuyên môn giao nộp cho Tòa án;

- Dự thảo và trình người có thẩm quyền ký các văn bản liên quan đến trình tự, thủ tục tố tụng vụ án hành chính Quyết định ủy quyền; Bản ghi ý kiến về quan điểm giải quyết vụ án hành chính; Giấy mời Luật sư (trong trường hợp được phép mời Luật sư; Giấy mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Đơn xin hoãn phiên tòa; Đơn xin vắng mặt);

- Cùng với Tổ phó hành chính đăng ký các thủ tục cho Đại diện Ủy ban nhân dân và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án;

- Tham gia các cuộc họp của Tổ giúp việc khi có yêu cầu; phối hợp với các thành viên khác của Tổ giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

4. Trưởng phòng nghiệp vụ phụ trách địa bàn, Thanh tra Tỉnh:

- Tập hợp hồ sơ vụ việc bị khởi kiện do Thanh tra tỉnh được giao xác minh và kiến nghị việc giải quyết; nghiên cứu hồ sơ tài liệu vụ việc có liên quan để tham gia ý kiến trong cuộc họp của Tổ giúp việc;

- Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu của vụ việc bị khởi kiện, dự thảo Bản ghi lời khai của đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tòa án để xin ý kiến tham gia của các thành viên Tổ giúp việc trước khi chuyển cho Tổ phó hành chính thông qua và trình Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh ký để gửi Tòa án;

- Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh và cùng Tổ phó chuyên môn tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án đối với những vụ việc do Thanh tra tỉnh được giao xác minh và kiến nghị việc giải quyết;

- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ giúp việc và chuẩn bị ý kiến đóng góp về các nội dung liên quan của phiên họp đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phối hợp với các thành việc khác của Tổ giúp việc trong quá trình giải quyết vụ án theo sự phân công của Tổ trưởng giúp việc;

5. Phó Trưởng phòng Nội chính Văn phòng UBND Tỉnh:

- Trực tiếp giúp việc cho Tổ phó tư pháp;

- Cùng Tổ phó tư pháp tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia tố tụng giải quyết vụ án và cùng Tổ phó chuyên môn tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án.

- Tham gia các cuộc họp của Tổ giúp việc khi có yêu cầu; phối hợp với các thành viên khác của Tổ giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

6. Phó trưởng ban tiếp công dân Văn phòng UBND tỉnh:

- Trực tiếp tham mưu và giúp việc cho Tổ phó hành chính;

- Liên hệ và yêu cầu các sở, ngành và địa phương tập hợp hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bị khởi kiện để cùng với Tổ phó chuyên môn giao nộp cho Tòa án;

- Dự thảo và trình người có thẩm quyền ký các văn bản liên quan đến trình tự, thủ tục tố tụng vụ án hành chính: Quyết định ủy quyền; Bản ghi ý kiến về quan điểm giải quyết vụ án hành chính; Giấy mời Luật sư (trong trường hợp được phép mời Luật sư); Giấy mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Đơn xin hoãn phiên tòa; Đơn xin vắng mặt;

- Cùng với Tổ phó hành chính đăng ký các thủ tục cho Đại diện Ủy ban nhân dân và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án;

- Soạn thảo hợp đồng dịch vụ pháp lý và theo dõi thời gian làm việc của Luật sư trong trường hợp thuê Luật sư tham gia tư vấn pháp lý và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có giấy mời của Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp hồ sơ tài liệu vụ việc liên quan cho Luật sư, luật gia nghiên cứu làm cơ sở để tư vấn, trợ giúp pháp lý;

- Tham gia các cuộc họp của Tổ giúp việc khi có yêu cầu; phối hợp với các thành viên khác của Tổ giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

- Lưu giữ hồ sơ vụ án hành chính.

7. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có vụ việc khởi kiện:

- Chỉ đạo thu thập thông tin, hồ sơ tài liệu có liên quan đến vụ việc thuộc địa phương để cung cấp cho Tổ giúp việc khi có yêu cầu;

- Rà soát việc thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương, trên cơ sở đó tổng hợp tình hình và báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Tổ giúp việc) để tổng hợp;

- Chuẩn bị ý kiến về vụ việc để tham gia các cuộc họp của Tổ giúp việc khi có yêu cầu.

Chương III

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ GIÚP VIỆC

Điều 8. Những nguyên tắc chung

1. Tổ giúp việc cho đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách và đề cao trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên Tổ giúp việc theo nhiệm vụ được phân công. Các thành viên Tổ giúp việc thảo luận, đóng góp ý kiến, Tổ trưởng kết luận chỉ đạo.

2. Các thành viên Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

3. Trường hợp thành viên có lý do chính đáng không tham dự cuộc họp Tổ giúp việc có thể ủy quyền cho người cùng cơ quan mình tham dự nhưng phải đảm bảo giải quyết được các vấn đề liên quan đến nội dung tại cuộc họp và được sự đồng ý của Tổ trưởng.

4. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi được ủy quyền) ký các văn bản, báo cáo của Tổ giúp việc gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan.

Điều 9. Các cuộc họp của Tổ giúp việc

1. Tổ giúp việc họp phiên toàn thể mỗi năm một lần và họp bất thường khi cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh. Thành phần tham dự phiên họp Tổ giúp việc có thể mở rộng theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Tổ trưởng giúp việc định kỳ mỗi quý một lần hoặc đột xuất với các Tổ phó để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tổ giúp việc.

3. Chánh Văn phòng Thanh tra tỉnh làm đầu mối, phối hợp với các thành viên có liên quan của Tổ giúp việc để chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp của Tổ giúp việc.

Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo

1. Các thành viên Tổ giúp việc căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, trên cơ sở Quy trình thực hiện giúp việc có thể báo cáo theo các hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp định kỳ và đột xuất của Tổ giúp việc.

2. Các thành viên Tổ giúp việc có trách nhiệm báo cáo với Tổ phó giúp việc trực tiếp trước, trong và sau khi thực hiện từng nhiệm vụ được phân công.

3. Tổ trưởng (Tổ phó được ủy quyền) báo cáo Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình giải quyết vụ việc tại Tòa án sau mỗi giai đọan tố tụng vụ án khi có yêu cầu và báo cáo bằng văn bản sau khi kết thúc vụ án.

Điều 11. Về việc mời Luật sư tham gia tố tụng

1. Chỉ mời Luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có vụ án hành chính có tính chất phức tạp (vụ án liên quan đến nhiều người, liên quan đến doanh nghiệp, liên quan đến chính sách còn có sự xung đột pháp lý).

2. Tổ giúp việc cân nhắc kỹ lưỡng về nội dung vụ việc bị khởi kiện, về uy tín, năng lực chuyên môn, về nhân thân của Luật sư dự kiến mời, về dự toán chi phí mời Luật sư để báo cáo và đề xuất với Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh việc mời Luật sư tham gia tố tụng vụ án hành chính.

3. Chỉ khi Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc mời Luật sư, Tổ giúp việc mới phân công thành viên Tổ giúp việc trình giấy mời Luật sư và Hợp đồng dịch vụ pháp lý với Luật sư để đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và làm cơ sở để Tổ trưởng giúp việc là Phó Chánh Thanh tra tỉnh ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý với Luật sư.

4. Hợp đồng dịch vụ pháp lý với Luật sư phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên, về thanh toán dịch vụ pháp lý, về giải quyết khi phát sinh tranh chấp phải cụ thể, chi tiết và phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Tổ giúp việc phải phân công thành viên theo dõi và xác nhận chi tiết thời gian làm việc của Luật sư bắt đầu từ khi giao hồ sơ vụ việc đến khi kết thúc từng giai đoạn tố tụng của vụ án; yêu cầu Luật sư thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng và cung cấp các chứng từ theo quy định để đảm bảo việc thanh toán dịch vụ pháp lý đúng và kịp thời.

Điều 12. Kinh phí hoạt động của Tổ giúp việc và chế độ thanh toán

1. Công tác xây dựng dự toán:

Tại thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Tổ giúp việc phối hợp với Thanh tra tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện công tác giúp việc cho Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính vào dự toán chi ngân sách nhà nước của Thanh tra tỉnh gửi Sở Tài chính để rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Nội dung chi và công tác thanh quyết toán:

2.1. Nội dung chi:

- Chi thanh toán các dịch vụ pháp lý khi mời Luật sư tham gia bảo vệ quyền, nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tòa án;

- Chi hỗ trợ các hoạt động của Tổ giúp việc cho Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính.

2.2. Công tác thanh quyết toán:

- Kết thúc niên độ ngân sách, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện theo thực tế chi và theo quy định hiện hành;

- Quyết toán kinh phí thực hiện được tổng hợp chung vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Thanh tra tỉnh theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (cơ quan nào tham mưu thụ lý vụ việc phát sinh thì cơ quan đó lập chứng từ thanh quyết toán) theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Thống nhất sử dụng con dấu của Thanh tra tỉnh trong các ăn bản giao dịch của Tổ giúp việc. Các thành viên Tổ giúp việc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Ngay sau khi Quy chế này được quyết định ban hành, Tổ giúp việc có trách nhiệm triển khai thực hiện ngay để đảm bảo mọi hoạt động của Tổ giúp việc được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.

Điều 14. Các chi phí hoạt động của Tổ giúp việc và chi phí cho việc mời Luật sư theo các Hợp đồng dịch vụ pháp lý phát sinh trước thời điểm ban hành Quy chế này chưa được thanh quyết toán thì được thanh, quyết toán theo quy định tại Quy chế này.

Điều 15. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có gì vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, giao Tổ giúp việc tổng hợp ý kiến, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ giúp việc cho đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính do tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 1617/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/05/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Đức Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản