Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1602/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 21 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số 1389/QĐ-UBND-HC ngày 11 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Phương pháp theo dõi đánh giá Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 1602/QĐ-UBND-HC ngày 21/10/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thời gian qua, với sự cố gắng của các ngành, các cấp, công tác cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Chỉ số CCHC của Tỉnh nhiều năm liền đứng ở vị trí top đầu của cả nước và đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, ở một số cơ quan, địa phương, công tác CCHC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, làm ảnh hưởng đến kết quả chung trong thực hiện CCHC của Tỉnh.
Nhằm tiếp tục phát huy kết quả đạt được và nâng cao hơn nữa chất lượng thực hiện công tác CCHC trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã yêu cầu các cơ quan, địa phương gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hằng năm với đánh giá người đứng đầu các cơ quan, địa phương và coi trọng công tác thi đua, khen thưởng về CCHC.
Để đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, địa phương, cần có phương pháp đo lường phù hợp, mang tính lượng hóa, bám sát với từng nhiệm vụ CCHC và kết quả thực hiện tại các ngành, các cấp. Do đó, việc ban hành Đề án “Phương pháp theo dõi đánh giá Chỉ số CCHC đối với các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” là rất cần thiết. Thông qua Chỉ số CCHC hằng năm, các cơ quan, địa phương đánh giá chính xác, toàn diện chất lượng thực hiện các nhiệm vụ CCHC để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện. Kết quả Chỉ số CCHC cũng là cơ sở để xét thi đua, khen thưởng cũng như kiểm điểm trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
a) Mục tiêu chung
Theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các cơ quan, địa phương.
- Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng cơ quan, từng địa phương.
- Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát.
- Hằng năm, tổ chức triển khai xác định, công bố Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương.
- Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung Kế hoạch CCHC tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030.
- Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các cơ quan, địa phương và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các cơ quan, địa phương.
- Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá xếp loại kết quả thực hiện công tác CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Đối tượng đối tượng đánh giá
- Cấp tỉnh: Bao gồm 18 cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh và Ban Quản lý Khu Kinh tế.
- Cấp huyện: 12/12 UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh.
III. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Nội dung Chỉ số cải cách hành chính
- Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương được cấu trúc thành 07 lĩnh vực, cụ thể:
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC;
Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan;
Cải cách thủ tục hành chính;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
Cải cách chế độ công vụ;
Cải cách tài chính công;
Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương là 100 điểm, bao gồm: Điểm tự đánh giá của các cơ quan địa phương và điểm đánh giá thông qua điều tra xã hội học.
2. Phương pháp đánh giá Chỉ số cải cách hành chính
a) Tự đánh giá của các các cơ quan, địa phương
- Các cơ quan, địa phương tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan thuộc và đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Bộ Chỉ số CCHC các cơ quan, địa phương.
- Điểm tự đánh giá CCHC của các cơ quan, địa phương được Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của Tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Ngoài ra, Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của Tỉnh xem xét, đánh giá các lĩnh vực có các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ Chỉ số CCHC bị "Điểm liệt". Đối với các lĩnh vực có tiêu chí, tiêu chí thành phần bị rơi vào "Điểm liệt" thì điểm của lĩnh vực đó là 0 điểm.
- Kết quả điểm do Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của Tỉnh quyết định. b) Đánh giá thông qua điều tra xã hội học
- Việc điều tra xã hội học được tiến hành thông qua việc lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần điều tra xã hội học trong Bộ Chỉ số CCHC (người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương. Tùy theo yêu cầu của Bộ Chỉ số CCHC hằng năm mà có phương pháp điều tra xã hội học và tính điểm phù hợp.
c) Tính điểm, xác định Chỉ số CCHC các cơ quan, địa phương
- Điểm đạt được của các cơ quan, địa phương được xác định bằng tổng của điểm đánh giá thông qua điều tra xã hội học và điểm do Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của Tỉnh đánh giá.
- Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được với tổng điểm tối đa (100 điểm). Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
- Có thể xem xét hạ điểm chuẩn đối với những tiêu chí, tiêu chí thành phần do đặc thù chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương.
d) Xếp hạng, xếp loại Chỉ số CCHC
- Xếp hạng Chỉ số CCHC đối với các cơ quan
Kết quả Chỉ số CCHC của 17 cơ quan được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Đối với Văn phòng UBND Tỉnh và Thanh tra Tỉnh thực hiện đánh giá
Chỉ số CCHC hằng năm nhưng không xếp hạng chung với các cơ quan còn lại.
- Xếp loại Chỉ số CCHC đối với các cơ quan
Xếp loại xuất sắc: Các cơ quan có Chỉ số CCHC từ 90% trở lên;
Xếp loại tốt: Các cơ quan có Chỉ số CCHC từ 80% đến dưới 90%;
Xếp loại khá: Các cơ quan có Chỉ số CCHC từ 70% đến dưới 80%;
Xếp loại trung bình: Các cơ quan có Chỉ số CCHC từ 65% đến dưới 70%;
Xếp loại yếu: Các cơ quan có Chỉ số CCHC dưới 65%.
- Xếp hạng Chỉ số CCHC đối với địa phương: Kết quả Chỉ số CCHC của 12 huyện, thành phố thuộc tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
- Xếp loại Chỉ số CCHC đối với địa phương:
Xếp loại xuất sắc: Các địa phương có Chỉ số CCHC từ 85% trở lên;
Xếp loại tốt: Các địa phương có Chỉ số CCHC từ 80% đến dưới 85%;
Xếp loại khá: Các địa phương có Chỉ số CCHC từ 70% đến dưới 80%;
Xếp loại trung bình: Các địa phương có Chỉ số CCHC từ 60% đến dưới 70%;
Xếp loại yếu: Các địa phương có Chỉ số CCHC dưới 60%.
- Quan tâm, không ngừng đổi mới, sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC hằng năm, giai đoạn 2021 - 2030 và giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghiên cứu, sử dụng có hiệu quả kết quả Chỉ số CCHC hằng năm trong công tác quản lý, điều hành, theo dõi, đánh giá và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá CCHC một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả CCHC.
- Căn cứ kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương, UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua cho các cơ quan, địa phương dẫn đầu trong công tác thực hiện CCHC, tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tham mưu thực hiện CCHC của cơ quan, địa phương.
- Kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC hằng năm là một trong những căn cứ để xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, địa phương; đồng thời, là căn cứ để Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tỉnh xem xét trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định khen thưởng đối với các cơ quan, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hằng năm.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hằng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương.
3. Bố trí nguồn lực thực hiện
- Các cơ quan, địa phương quan tâm bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, con người) để triển khai các nhiệm vụ CCHC; phân công cụ thể nội dung, nhiệm vụ thực hiện công tác CCHC cho các cơ quan, đơn vị có liên quan; theo dõi, kiểm tra, đánh giá thường xuyên, liên tục công tác thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC hằng năm.
- Các cơ quan là thành viên của Tổ thẩm định Chỉ số CCHC Tỉnh chịu trách nhiệm tăng cường công tác theo dõi kết quả thực hiện của các cơ quan, địa phương theo chức năng và nhiệm vụ được phân công; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu các giải pháp hiệu quả, khả thi để theo dõi, quản lý các kết quả, văn bản và tài liệu kiểm chứng có liên quan đến các nội dung đánh giá Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số CCHC chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp, trong đó, có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả CCHC của các cơ quan, địa phương.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC hằng năm.
- Là cơ quan chủ trì triển khai Đề án.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của các lĩnh vực: Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện CCHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ. Theo dõi, thẩm định kết quả tự đánh giá của cơ quan, địa phương đối với các lĩnh vực này trong Bộ tiêu chí xác định Chỉ số đánh giá CCHC của các cơ quan, địa phương.
- Ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan, địa phương triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, địa phương.
- Ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương, bao gồm:
Tổ chức triển khai công tác tự đánh giá chấm điểm kết quả CCHC của các cơ quan, địa phương theo quy định.
Tổ chức công tác điều tra xã hội học: Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hằng năm của các cơ quan, địa phương.
Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng báo cáo Chỉ số CCHC.
Tham mưu thành lập Tổ thẩm định để xem xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các cơ quan, địa phương.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND Tỉnh tổ chức công bố Chỉ số CCHC hằng năm.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, địa phương về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền CCHC hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để kịp thời tham mưu UBND Tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, địa phương.
- Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá (phần mềm đánh giá; khảo sát trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC).
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu xây dựng Bộ Chỉ số CCHC và theo dõi thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, địa phương đối với lĩnh vực cải cách thể chế.
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu xây dựng Bộ Chỉ số CCHC và theo dõi thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, địa phương đối với lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giao cho các cơ quan, địa phương.
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu xây dựng Bộ Chỉ số CCHC và theo dõi, thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, địa phương đối với tiêu chí, tiêu chí thành phần của lĩnh vực cải cách tài chính công.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu xây dựng Bộ Chỉ số CCHC và theo dõi, thẩm định đối với lĩnh vực Xây dựng chính quyền điện tử, Chính quyền số và các tiêu chí, tiêu chí thành phần có liên quan.
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Tổng hợp số liệu, tài liệu có liên quan, xây dựng báo cáo tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, địa phương.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện công tác CCHC của các đơn vị thuộc, trực thuộc trên cơ sở phương pháp, cách thức và tiêu chí do UBND Tỉnh ban hành.
- Kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hằng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về UBND Tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2020 quy định về Quy trình đánh giá và Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2021 công bố kết quả đánh giá, xếp loại Chỉ số cải cách hành chính đối với Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 3Quyết định 1752/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 211/KH-UBND về triển khai đánh giá, tự chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 4000/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức, quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 3501/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính và các bộ chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2020 quy định về Quy trình đánh giá và Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 03/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2021 công bố kết quả đánh giá, xếp loại Chỉ số cải cách hành chính đối với Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 7Quyết định 1752/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 211/KH-UBND về triển khai đánh giá, tự chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của Thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 1389/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 4000/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức, quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 3501/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính và các bộ chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 1602/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Đề án "Phương pháp theo dõi đánh giá Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030"
- Số hiệu: 1602/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra