Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 15 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Ấp văn hóa”; “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương; Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực ngày 25 tháng 6 năm 2012.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh) phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (Thường trực Ban vận động Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” của tỉnh) hướng dẫn triển khai thực hiện, theo dõi và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định này thay thế Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định và Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các thành viên Ban vận động Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU “LÀNG VĂN HÓA”, “THÔN VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Làng văn hóa, thôn văn hóa áp dụng cho vùng đồng bằng
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I | Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển | 24 điểm |
1 | - Từ 85% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; tham gia thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%, không còn hộ đói; | 4 đ |
2 | - Từ 85% số hộ trở lên có nhà ở kiên cố; có phong trào xóa nhà ở đơn sơ, dột nát; | 4 đ |
3 | - 100% số hộ được sử dụng điện; Trên 85% đường làng, ngõ xóm được bê tông hóa hoặc làm bằng vật liệu cứng; | 4 đ |
4 | - Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế; | 4 đ |
5 | - Trên 80% số hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; | 4 đ |
6 | - Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (dưới đây gọi là bình quân chung); | 4 đ |
II | Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú | 28 điểm |
7 | - Nhà văn hóa - Khu thể thao làng, thôn từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thu hút trên 40% số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng; | 4 đ |
8 | - Trên 80% hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; Không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; | 4 đ |
9 | - Không có tệ nạn xã hội; không buôn bán, sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; | 4 đ |
10 | - Có trên 80% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 55% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên; | 4 đ |
11 | - 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; không có người mù chữ; có 50% số hộ trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học; có phong trào “Khuyến học, khuyến tài” phát triển khá; | 4 đ |
12 | - Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm trên 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; Không có người sinh con thứ ba trở lên trong năm; | 4 đ |
13 | - Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương; | 4 đ |
III | Môi trường cảnh quan sạch đẹp | 20 điểm |
14 | - Đường làng, ngõ xóm thông thoáng; Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn, rác thải phải được thu gom xử lý sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường; | 4 đ |
15 | - Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch; | 4 đ |
16 | - Có từ 85% số hộ trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh; | 4 đ |
17 | - Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương. | 4 đ |
18 | - Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao hồ sinh thái; trồng cây xanh; | 4 đ |
IV | Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước | 20 điểm |
19 | - Trên 90% số hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và các quy định của địa phương; | 4 đ |
20 | - Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư; | 4 đ |
21 | - Có Ban hòa giải ở cơ sở và hoạt động hòa giải có hiệu quả, trên 80% số vụ được hòa giải thành; những mâu thuẫn, bất hòa, hành vi bạo lực gia đình được giải quyết tại cộng đồng. Không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật; | 4 đ |
22 | - Không có trọng án hình sự; Không có bạo lực gia đình; | 4 đ |
23 | - Tuyên truyền và tạo điều kiện cho nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước. Chi bộ Đảng được công nhận đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức chính trị - xã hội được xếp loại khá trở lên, các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả; | 4 đ |
V | Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng | 8 điểm |
24 | - Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng; | 4 đ |
25 | - Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh; | 4 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
2. Làng văn hóa, thôn văn hóa áp dụng cho vùng miền núi
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I | Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển | 24 điểm |
1 | - Đã định canh, định cư; từ 60% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên hàng năm, không còn hộ đói; | 4 đ |
2 | - Từ 60% số hộ trở lên có nhà ở kiên cố, giảm tỷ lệ nhà tạm từ 5% trở lên hàng năm; | 4 đ |
3 | - Từ 80% số hộ trở lên được sử dụng điện; | 4 đ |
4 | - Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm; | 4 đ |
5 | - Trên 80% số hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; | 4 đ |
6 | - Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của huyện… (dưới đây gọi là bình quân chung); | 4 đ |
II | Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú | 28 điểm |
7 | - Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa - văn nghệ - thể dục - thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì các sinh hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc; | 4 đ |
8 | - Trên 70% hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; | 4 đ |
9 | - Không có tệ nạn xã hội; không buôn bán và sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; Không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; | 4 đ |
10 | - Có từ 70% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên; | 4 đ |
11 | - Có 100% số trẻ em trở lên trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ; có 20% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học; Có phong trào “Khuyến học, khuyến tài” phát triển khá; | 4 đ |
12 | - Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; thực hiện 100% chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai được khám định kỳ; | 4 đ |
13 | - Không có người sinh con thứ ba trở lên trong năm; | 4 đ |
III | Môi trường cảnh quan sạch đẹp | 20 điểm |
14 | - Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng thông thoáng, thường xuyên quét dọn vệ sinh sạch sẽ; bảo vệ nguồn nước sạch; | 4 đ |
15 | - Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch; | 4 đ |
16 | - Có từ 80% số hộ trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách xa khu vực nhà ở; | 4 đ |
17 | - Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương; | 4 đ |
18 | - Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao hồ sinh thái; trồng cây xanh; | 4 đ |
IV | Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước | 20 điểm |
19 | - Trên 90% số hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện tốt chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước; | 4 đ |
20 | - Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư; | 4 đ |
21 | - Có Ban hòa giải ở cơ sở và hoạt động hòa giải có hiệu quả, trên 80% số vụ được hòa giải thành; những mâu thuẫn, bất hòa, hành vi bạo lực gia đình được giải quyết tại cộng đồng. Không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật. | 4 đ |
22 | - Không có trọng án hình sự; Không có bạo lực gia đình; | 4 đ |
23 | - Tuyên truyền và tạo điều kiện cho nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước. Chi bộ Đảng được công nhận đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức chính trị - xã hội được xếp loại khá trở lên; | 4 đ |
V | Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng | 8 điểm |
24 | - Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng; | 4 đ |
25 | - Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh; | 4 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
3. Khu phố văn hóa áp dụng cho vùng đô thị
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I | Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển | 16 điểm |
1 | - Từ 90% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%, không còn hộ đói; Trên 80% hộ gia đình trong khu dân cư tham gia thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; | 4 đ |
2 | - Từ 90% số hộ trở lên có nhà ở kiên cố; xóa nhà ở đơn sơ, dột nát; 100% ngõ, hẻm trong khu phố đã được trải nhựa, bê tông hóa hoặc làm bằng vật liệu cứng; | 4 đ |
3 | - Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/ năm cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã, thành phố… (dưới đây gọi là bình quân chung); | 4 đ |
4 | - Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế; | 4 đ |
II | Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú | 32 điểm |
5 | - Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng; | 4 đ |
6 | - Trên 80% hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; Không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; | 4 đ |
7 | - Không có tệ nạn xã hội; không buôn bán và sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; | 4 đ |
8 | - Trên 80% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên; | 4 đ |
9 | - 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có từ 55% số hộ trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học; có phong trào khuyến học, khuyến tài; | 4 đ |
10 | - Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; | 4 đ |
11 | - Trên 90% số người cao tuổi được đến cơ sở y tế khám và chữa bệnh; Giảm hàng năm trên 2,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; 100% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; | 4 đ |
12 | - Không có người sinh con thứ ba trở lên trong năm; | 4 đ |
III | Môi trường cảnh quan sạch, đẹp | 24 điểm |
13 | - Đường giao thông được trải nhựa hoặc bê tông hóa; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; | 4 đ |
14 | - Thực hiện tốt trật tự, an toàn giao thông đô thị; Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị; | 4 đ |
15 | - Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị; | 4đ |
16 | - 100% hộ được sử dụng nước sạch; không tháo nước và vứt rác ra đường; bảo vệ hệ thống thoát nước; | 4 đ |
17 | - Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương; | 4 đ |
18 | - Thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; | 4 đ |
IV | Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước | 20 điểm |
19 | - Trên 95% số hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước văn hóa của khu dân cư; | 4 đ |
20 | - Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; | 4 đ |
21 | - Có Ban hòa giải ở cơ sở và hoạt động hòa giải có hiệu quả, trên 90% số vụ được hòa giải thành; những mâu thuẫn, bất hòa, hành vi bạo lực gia đình được giải quyết tại cộng đồng. Không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật; | 4 đ |
22 | 4 đ | |
23 | 4 đ | |
V | Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng | 8 điểm |
24 | - Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng; | 4 đ |
25 | - Thực hiện tốt, có hiệu quả các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh; | 4 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
Điều 2. Phương pháp đánh giá và thủ tục công nhận
1. Phương pháp đánh giá ghi điểm và xếp loại a. Xếp loại tiêu chuẩn:
- Xuất sắc: Từ 91 đến 100 điểm;
- Khá: Từ 81 đến 90 điểm;
- Trung bình : Từ 65 đến 80 điểm.
b. Quy định cách ghi điểm các tiêu chí:
- Mỗi tiêu chí tối đa là 4 điểm.
- Không ghi điểm thập phân.
- Không trừ điểm ở những tiêu chí mà hoàn cảnh ở địa phương không phải thực hiện.
- Cách xác định và ghi điểm ở từng tiêu chí:
+ Tiêu chí đạt xuất sắc: 4 điểm;
+ Tiêu chí đạt khá: 3 điểm;
+ Tiêu chí đạt trung bình: 2 điểm;
+ Tiêu chí yếu: Từ 0 đến 1 điểm.
- Tỷ lệ đạt gia đình văn hóa thấp hơn 50% so với tổng số hộ gia đình đăng ký;
- Có tuyên truyền kích động, gây mất ổn định an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên trong năm tăng so với năm trước;
- Có trường hợp vi phạm tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm cấm phổ biến, bị xử lý;
- Có trọng án hình sự.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận a. Trình tự, thủ tục:
- Khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
- Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, thôn, khu phố) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, thị xã, thành phố và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa;
Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Hồ sơ đề nghị gồm có:
- Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
+ Báo cáo ba (03) năm; kèm theo biên bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại)
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
Giấy công nhận khu dân cư văn hóa thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch.
- Điều kiện công nhận:
+ Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định này.
+ Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
- Khen thưởng:
+ Khu dân cư văn hóa được thưởng theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 71 nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
+ Khuyến khích các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa - Khu thể thao ở khu dân cư.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phổ biến và hướng dẫn thực hiện, kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban vận động Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” các cấp hướng dẫn bình xét, công nhận “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; kiểm tra việc công nhận khu dân cư văn hóa vào Quý IV hàng năm.
3. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra đánh giá hàng năm, các “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa” vi phạm những tiêu chuẩn của Quy định này, sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các địa phương phản ảnh về Ủy ban Măt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu tập hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh sửa đổi cho phù hợp./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Thôn văn hoá, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về thang điểm, tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa; Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 6Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Thôn văn hoá, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu Làng văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa; tiêu chuẩn công nhận Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và tiêu chuẩn công nhận Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về thang điểm, tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa; Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 6Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" thành phố Hà Nội
Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu Làng văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 16/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra