- 1Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2006/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 14 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện, theo dõi và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và thay thế các quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU “LÀNG VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
A. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN LÀNG VĂN HÓA ÁP DỤNG CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I 1
3 4 | Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển - Từ 85% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; dưới 10% hộ nghèo, không có hộ đói; - Từ 80% số hộ trở lên có nhà ở kiên cố; xóa nhà ở đơn sơ, dột nát; - Trên 95% số hộ được sử dụng điện; - Trên 85% đường làng, ngõ xóm được bê tông hóa hoặc làm bằng vật liệu cứng. | 20 điểm 05 đ
05 đ 05 đ |
II 5
| Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú - Có các thiết chế văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, giáo dục, y tế phù hợp và tổ chức hoạt động thường xuyên; - Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; - Không có tệ nạn xã hội; không buôn bán, sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; - Có từ 80% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục; | 30 điểm 05 đ
|
9
10 | - 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; không có người mù chữ; có 50% số hộ trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học; - Không có dịch bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; dưới 5% tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm. | 05 đ
05 đ |
III 11
| Môi trường cảnh quan sạch, đẹp - Đường làng, ngõ xóm thông thoáng; rác thải phải được thu gom xử lý sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường; - Có từ 85% số hộ trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh; - Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương. | 15 điểm 05 đ
|
IV
15
18
| Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; - Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước văn hóa cộng đồng; - Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; - Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên; - Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện; chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng; - Không có trọng án hình sự; | 35 điểm
05 đ
05 đ
|
20 | - Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp. | 05 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
B. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN LÀNG VĂN HÓA ÁP DỤNG CHO VÙNG MIỀN NÚI
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I 1
4 | Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển - Đã định canh, định cư; từ 60% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên hàng năm, không có hộ đói; - Từ 60% số hộ trở lên có nhà ở kiên cố, giảm tỷ lệ nhà tạm từ 5% trở lên hàng năm; - Từ 75% số hộ trở lên được sử dụng điện; - Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm. | 20 điểm 05 đ
05 đ |
II 5
| Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú - Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa - văn nghệ - thể dục - thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì các sinh hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc; - Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; - Không có tệ nạn xã hội; không buôn bán và sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; - Có từ 70% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục; | 30 điểm 05 đ
|
9
10 | - Có từ 80% số trẻ em trở lên trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ; có 20% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học; - Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai được khám định kỳ; dưới 10% tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm. | 05 đ
05 đ |
III 11
| Môi trường cảnh quan sạch đẹp - Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng thông thoáng, sạch sẽ; bảo vệ nguồn nước sạch; - Có từ 70% số hộ trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách xa khu vực nhà ở; - Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương. | 15 điểm 05 đ
|
IV
15
18 | Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; - Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước văn hóa cộng đồng; - Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; - Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên; - Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nhân đạo từ thiện; chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng; | 35 điểm
05 đ
05 đ |
19 20 | - Không có trọng án hình sự; - Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp. | 05 đ 05 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
C. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN KHU PHỐ VĂN HÓA
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I 1
3 | Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển - Từ 90% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, dưới 5% hộ nghèo, không có hộ đói; - Từ 85% số hộ trở lên có nhà ở kiên cố; xóa nhà ở đơn sơ, dột nát; - 100% ngõ, hẻm trong khu vực đã được trải nhựa, bê tông hóa hoặc làm bằng vật liệu cứng. | 15 điểm 05 đ
05 đ |
II 4
6
| Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú - Có các thiết chế văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, giáo dục, y tế phù hợp; có điểm sinh hoạt văn hóa vui chơi giải trí; có hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên; - Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; - Không có tệ nạn xã hội; không buôn bán và sử dụng ma túy; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; - Có từ 80% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiến tiến” 3 năm liên tục; | 30 điểm 05 đ
05 đ
|
8
9 | - 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có từ 55% số hộ trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình hiếu học; - Không có dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 96% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; dưới 5% tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm. | 05 đ
05 đ |
III 10
12 13 | Môi trường cảnh quan sạch, đẹp - Đường giao thông được trải nhựa hoặc bê tông hóa; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; - Thực hiện tốt trật tự, an toàn giao thông đô thị; - 100% hộ được sử dụng nước sạch; vệ sinh môi trường được đảm bảo; - Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương. | 20 điểm 05 đ
05 đ 05 đ |
IV
15
17 | Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; - Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước văn hóa của khu vực; - Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở; - Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên; | 35 điểm
05 đ
05 đ |
18 19 20 | - Phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả; - Không có trọng án hình sự; - Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp. | 05 đ 05 đ 05 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
I. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GHI ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
1. Xếp loại tiêu chuẩn:
- Xuất sắc :Từ 91 đến 100 điểm;
- Khá :Từ 81 đến 90 điểm;
- Trung bình: Từ 65 đến 80 điểm.
2. Quy định cách ghi điểm các tiêu chí:
- Mỗi tiêu chí tối đa là 5 điểm.
- Không ghi điểm thập phân.
- Không trừ điểm ở những tiêu chí mà hoàn cảnh ở địa phương không phải thực hiện.
- Cách xác định và ghi điểm ở từng tiêu chí:
+ Tiêu chí đạt xuất sắc :5 điểm;
+ Tiêu chí đạt khá :4 điểm;
+ Tiêu chí đạt trung bình :3 điểm;
+ Tiêu chí yếu :Từ 0 đến 2 điểm.
3. Khi xét công nhận làng văn hóa, khu phố văn hóa địa phương nào vi phạm một trong những nội dung dưới đây sẽ không được công nhận:
a. Chưa đạt danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục;
b. Có tuyên truyền kích động, gây mất ổn định an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội;
c. Có trên 5% tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với số trẻ sinh ra trong năm ở đồng bằng, đô thị và 10% ở miền núi;
d. Có trường hợp vi phạm tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm cấm phổ biến, bị xử lý;
e. Có trọng án hình sự.
1. Về tiêu chuẩn: Có 3 năm liên tục trở lên (kể từ khi địa phương tổ chức lễ đăng ký xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa) được Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn xác nhận được xếp loại đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a. Báo cáo thành tích của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn và bảng chấm điểm có ghi kết quả kiểm tra, đánh giá của Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn;
b. Công văn đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn;
c. Biên bản của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn về việc kiểm tra, đánh giá kết quả đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, khu phố văn hóa 3 năm liên tục hoặc giữ vững danh hiệu qua 3 năm;
d. Biên bản phúc tra của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố (vào năm thứ ba kể từ khi địa phương tổ chức lễ đăng ký xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa và những địa phương giữ vững danh hiệu văn hóa 3 năm liên tục).
3. Hình thức công nhận:
a. UBND huyện, thành phố ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” kèm theo Giấy công nhận;
b. Hàng năm, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn kiểm tra, đánh giá các địa phương đã công nhận danh hiệu văn hóa; nếu địa phương giữ vững và phát huy thì đề nghị cấp có thẩm quyền phúc tra, bảo lưu danh hiệu;
c. Làng văn hóa, khu phố văn hóa giữ vững và phát huy danh hiệu liên tục sau
3 năm được công nhận và có những thành tích xuất sắc, Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố đề nghị khen thưởng tùy theo thành tích đạt được.
I. QUY TRÌNH BÌNH XÉT
1. Việc công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, công khai, dân chủ.
2. Ban vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" tự đánh giá, ghi điểm đạt được từng tiêu chuẩn (theo mẫu quy định). Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn tiến hành rà soát lại bản tự đánh giá, chấm điểm của từng làng, khu phố, thôn.
3. UBND xã, phường, thị trấn lập danh sách (có hồ sơ kèm theo) đối với những địa phương có 3 năm liên tục đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, khu phố văn hóa hoặc có 3 năm liên tục giữ vững, phát huy danh hiệu văn hóa gửi về Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố (Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao là cơ quan thường trực) để phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành phố kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND huyện, thành phố quyết định công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.
4. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu đối với những trường hợp đã được công nhận nhưng sau đó vi phạm nghiêm trọng quy định này và những địa phương đó 3 năm sau mới được bình xét, công nhận lại.
5. Đối với những làng văn hóa, khu phố văn hóa có những thành tích xuất sắc, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
6. Việc khen thưởng danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày 19/5/2006 của Ban chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các quy định tại
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; đồng thời căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa để tăng nguồn chi hỗ trợ cho các làng văn hóa, khu phố văn hóa.
II. THỜI GIAN BÌNH XÉT
1. Cấp xã, phường, thị trấn tổ chức bình xét quá trình phấn đấu hàng năm và đề nghị UBND huyện, thành phố công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” theo quy định vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 hàng năm.
2. Cấp huyện, thành phố phúc tra và công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” vào đầu tháng 12 hàng năm.
Việc bình xét, công nhận, thu hồi quyết định công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được tổ chức vào quý IV năm thứ 3. Các địa phương đăng ký xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa theo Quyết định 101/2004/QĐ-UB ngày 14/10/2004 của UBND tỉnh Bình Định nếu có 3 năm liên tục đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, khu phố văn hóa vẫn được xét công nhận theo Quyết định này.
3. Việc xét khen thưởng làng văn hóa, khu phố văn hóa xuất sắc tiêu biểu sẽ được tổ chức vào dịp hội nghị triển khai công tác hàng năm của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”./.
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung tiêu chuẩn | Điểm |
I
2
4 5
| Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; - Không vi phạm pháp luật nhà nước và quy ước, hương ước văn hóa của cộng đồng; - Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; - Thực hiện tốt vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; - Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không mắc các tệ nạn xã hội; - Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; - Tham gia đầy đủ các phong trào do địa phương phát động, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng; - Bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng ở địa phương và các nơi có liên quan. | 40 điểm
05 đ
05 đ 05 đ
|
II
13
| Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng - Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái; - Các thành viên trong gia đình sống có nề nếp, kỷ cương, người lớn mẫu mực, con cháu chăm ngoan, hiếu thảo, lễ phép; - Thực hiện tốt cuộc vận động gia đình hiếu học; trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; - Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai người con, không sinh con thứ ba; - Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch; phụ nữ có thai được khám định kỳ; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin và không có trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; - Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao; - Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động: Hòa giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn ở cộng đồng; - Tham gia tích cực phong trào xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng. | 40 điểm
05 đ
|
III
19 | Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả - Các thành viên trong gia đình ở độ tuổi lao động đều có việc làm, kinh tế gia đình ổn định và từng bước được nâng lên; - Có kế hoạch phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng; - Có kế hoạch chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, đời sống vật chất và tinh thần các thành viên được nâng cao; | 20 điểm
05 đ |
20 | - Các thành viên trong gia đình phấn đấu sản xuất, kinh doanh, công tác và học tập đạt kết quả tốt. | 05 đ |
Tổng cộng | 100 điểm |
I. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GHI ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
1. Xếp loại gia đình văn hóa:
- Xuất sắc : Từ 95 đến 100 điểm;
- Khá : Từ 81 đến 94 điểm;
- Trung bình: Từ 65 đến 80 điểm.
2. Quy định cách ghi điểm các tiêu chí:
- Mỗi tiêu chí tối đa là 5 điểm.
- Không ghi điểm thập phân.
- Không trừ điểm ở những tiêu chí mà hoàn cảnh gia đình không phải thực hiện.
- Cách xác định và ghi điểm ở từng tiêu chí:
+ Tiêu chí đạt xuất sắc :5 điểm;
+ Tiêu chí đạt khá :4 điểm;
+ Tiêu chí đạt trung bình :3 điểm;
+ Tiêu chí yếu :Từ 0 đến 2 điểm.
3. Khi xét công nhận gia đình văn hóa, nếu hộ nào vi phạm một trong
những nội dung dưới đây sẽ không được công nhận:
a. Gia đình có người không chấp hành nghĩa vụ công dân;
b. Gia đình có trẻ em đang độ tuổi đi học mà không đến trường;
c. Gia đình có người vi phạm pháp luật hoặc mắc phải một trong các tệ nạn xã hội;
d. Gia đình có người sinh con thứ ba trở lên trong năm.
II. CẤP CÔNG NHẬN
1. Về tiêu chuẩn: Các gia đình sau một năm đăng ký xây dựng gia đình văn hóa được xếp loại từ trung bình trở lên, hàng năm được UBND xã, phường, thị trấn xem xét công nhận trên cơ sở có đề nghị của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cùng cấp.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a. Bảng đăng ký xây dựng gia đình văn hóa (có phần tự chấm điểm của gia đình theo tiêu chuẩn công nhận gia đình văn hóa);
b. Biên bản họp bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (kèm theo danh sách gia đình được từ 50% số người tham dự họp trở lên nhất trí đề nghị UBND xã, phường, thị trấn công nhận);
c. Tờ trình của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn.
3. Hình thức công nhận:
a. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận gia đình văn hóa hàng năm;
b. Khu dân cư tổ chức công bố quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn về công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc” hàng năm (18/11) và ghi “Sổ vàng Gia đình văn hóa” ở khu dân cư;
c. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức trao Giấy chứng nhận 3 năm đạt danh hiệu
“Gia đình văn hóa” và tùy theo thành tích đạt được đề nghị khen thưởng.
I. QUY TRÌNH BÌNH XÉT:
1. Việc công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, công khai, dân chủ.
2. Gia đình tự đánh giá, ghi điểm từng tiêu chuẩn (theo mẫu quy định được ghi trong Bảng đăng ký xây dựng gia đình văn hóa). Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tiến hành rà soát lại và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn.
3. Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn kiểm tra, tổng hợp và đề nghị UBND xã, phường, thị trấn xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Các gia đình văn hóa vi phạm quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị thu hồi danh hiệu; UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
4. Việc khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày 19/5/2006 của Ban chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
II. THỜI GIAN BÌNH XÉT:
1. Các gia đình tự đánh giá, ghi điểm thành tích đạt được (theo mẫu quy định) vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 hàng năm.
2. Ban vận động kiểm tra, đánh giá thành tích đạt được trong quá trình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa vào đầu tháng 11 hàng năm.
3. Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn tổ chức bình xét, lập danh sách đề nghị UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và cấp Giấy chứng nhận 3 năm đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” đối với các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục; đồng thời quyết định thu hồi danh hiệu “Gia đình văn hóa” đối với các gia đình đã được công nhận danh hiệu nhưng sau đó vi phạm nghiêm trọng quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” trước ngày 18 tháng 11 hàng năm.
4. Các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng gia đình văn hóa xuất sắc tiêu biểu hàng năm vào dịp hội nghị triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”./.
- 1Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu Làng văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 17/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Thôn văn hoá, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 101/2004/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa, Trường học văn hóa, Đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết 23/2005/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng gia đình văn hóa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-2010
Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 123/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Vũ Hoàng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực