- 1Thông tư 181/2005/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 32/2005/NĐ-CP về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
- 5Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 6Quyết định 33/2009/QĐ-TTg ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 100/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 55/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 138/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1601/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 16/2010/QĐ-TTg sửa đổi, bãi bỏ quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 02 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-TTg ngày 28/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 07/11/2008 của thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bãi bỏ một số Quy chế tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu;
Xét báo cáo số 560/BC-BQLKKTCK ngày 03/11/2010 và Tờ trình số 559/TTr-BQLKKTCK ngày 03/11/2010 của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý giữa
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện và thành phố Lạng Sơn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, VÀ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
(Ban hành theo Quyết định số: 16 /2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, phạm vi không gian, lĩnh vực phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) và các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là các cơ quan liên quan).
2. Đối tượng áp dụng: Ban Quản lý, các cơ quan liên quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các Khu công nghiệp, Khu kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế).
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Bám sát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và các cơ quan liên quan đã được pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Phối hợp trên cơ sở phân định rõ phạm vi không gian, lĩnh vực phụ trách đảm bảo cho Khu kinh tế được quản lý đồng bộ, chặt chẽ và thông thoáng. Trước mắt, UBND tỉnh giao Ban Quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở Khu vực được xác định cụ thể tại quy chế này. Ngoài những nhiệm vụ chuyên môn, lĩnh vực, địa bàn được giao cho Ban Quản lý, các Sở, Ngành của Tỉnh tiếp tục thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước và có trách nhiệm trao đổi, phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong hoạt động, triển khai các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
Điều 3. Phân định không gian để phối hợp quản lý.
1. Ban Quản lý chủ trì phối hợp và trực tiếp quản lý các Khu chức năng sau:
a- Các Khu cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma;
b- Các Khu phi thuế quan, Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất;
c- Các Khu công nghiệp: Đồng Bành, Hồng Phong, Cụm công nghiệp số 2;
d- Các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp khu cửa khẩu khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì phối hợp và trực tiếp quản lý theo lĩnh vực và địa bàn đối với các Khu chức năng còn lại (ngoài các Khu nêu tại khoản 1 điều này).
Điều 4. Các lĩnh vực phối hợp quản lý.
1- Lĩnh vực quản lý quy hoạch phát triển, xây dựng;
2- Lĩnh vực quản lý đất đai, môi trường;
3- Lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng;
4- Lĩnh vực quản lý sản xuất kinh doanh;
5- Lĩnh vực quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;
7- Lĩnh vực quản lý tài chính, thuế, tín dụng;
8- Lĩnh vực quản lý Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội;
9- Lĩnh vực quản lý lao động;
10- Lĩnh vực Thanh tra, Kiểm tra và Thông tin báo cáo.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ LĨNH VỰC PHỐI HỢP QUẢN LÝ
Điều 5. Lĩnh vực quản lý quy hoạch phát triển, xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a. Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện: Quy hoạch phát triển Khu kinh tế; Quy hoạch chi tiết xây dựng các Khu chức năng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết các Khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế đã được phê duyệt; Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu Khu kinh tế; Chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế;
b. Xây dựng Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu kinh tế trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c. Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm đối với các Khu trực tiếp quản lý và tổng hợp chung cả Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
e. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và phối hợp xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm đối với các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này gửi Ban Quản lý để tổng hợp chung và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Sở Xây dựng
- Chủ trì nghiên cứu lập Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đầu mối thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết các Khu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Quy chế này trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
c. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì nghiên cứu lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế đã được phê duyệt trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định.
d. Các cơ quan liên quan khác
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý quy hoạch các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;
- Đối với diện tích đất khác trong Khu kinh tế, khi tiến hành quy hoạch, giao đất, cho thuê đất hoặc đầu tư xây dựng công trình mới cần có thông báo bằng văn bản cho Ban Quản lý.
Điều 6. Quản lý Đất đai, Môi trường
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan của tỉnh và chính quyền địa phương tổ chức xác định ranh giới, mốc giới tại thực địa theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt của các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này, lập hồ sơ làm cơ sở để cơ quan chức năng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, giao đất một lần đối với từng phân khu chức năng theo quy hoạch đã được phê duyệt; phối hợp giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ đất và xúc tiến đầu tư;
b. Cử cán bộ tham gia vào Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật;
c. Quản lý, sử dụng đúng mục đích có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng được giao và quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã giải phóng xong mặt bằng, phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; Quyết định về việc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc không thu tiền sử dụng đất; Quyết định cho thuê, cho thuê lại đất và mặt nước chuyên dùng cho các dự án đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt; xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước chuyên dùng và đơn giá thu tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất và lập các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này và theo quy định của pháp luật;
d. Trên cơ sở quy định của pháp luật và của UBND tỉnh về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư tại các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
e. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này được giao cho tổ chức có liên quan;
f. Tiếp nhận, tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương thực hiện quản lý tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường trong các khu vực quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trên cơ sở các mốc giới quy hoạch đã được xác định ngoài thực địa, tiếp nhận hồ sơ lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao đất một lần đối với các khu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn quản lý;
- Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước chuyên dùng tại các khu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này; chuyển thông tin địa chính cho các cơ quan chuyên môn có liên quan xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước chuyên dùng, đơn giá nộp tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất và lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các dự án trong các khu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này;
- Tiếp nhận, tổ chức thực hiện thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình UBND tỉnh quyết định, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư tại các khu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này. Tiếp nhận, thẩm hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác nước; hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho các dựa án nằm trong các khu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 quy chế này, lập các thủ tục trình UBND tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn thực hiện quản lý, sử dụng tài nguyên và môi trường, thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, giải quyết các tranh chấp về tài nguyên và môi trường trong các khu quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy chế này và theo quy định của pháp luật.
b. Công an tỉnh Lạng Sơn
Lực lượng Cảnh sát môi trường phối hợp với Ban Quản lý thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, chấp hành luật Bảo vệ môi trường và Kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp và các đối tượng khác trong Khu kinh tế
c. Các cơ quan liên quan khác
- Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 7. Quản lý Đầu tư xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a. Thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo Luật Đầu tư tại các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
b. Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng cho các dự án đầu tư đối với các dự án thuộc diện phải cấp phép xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C đầu tư vào các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
c. Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của UBND tỉnh;
d. Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
e. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp;
f. Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này cho tổ chức có liên quan;
g. Quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
h. Kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong, ngoài hàng rào tại các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này, theo quy hoạch chi tiết được duyệt;
i) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
k) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đầu mối tiếp nhận đăng ký đầu tư, thẩm tra và trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào Khu kinh tế thuộc các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.
b. Các cơ quan liên quan khác
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và các quy định hiện hành
Điều 8. Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
b. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
c. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu kinh tế, khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan theo quy định trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Sở Công Thương
- Trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền đối với các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;
- Đầu mối tiếp nhận cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép liên quan theo thẩm quyền trong các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn các loại giấy phép theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền thuộc các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;
- Đầu mối tiếp nhận cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế thuộc các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.
Điều 9. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a. Chủ trì phối hợp thống nhất quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại các khu cửa khẩu, khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế;
b. Chỉ đạo phối hợp các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cửa khẩu theo Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư 181/TT – BQP ngày 17/11/2005 của Bộ Quốc phòng và tại Khu phi thuế quan theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp thống nhất thực hiện các chính sách về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đối với Khu kinh tế.
b. Cục Hải quan tỉnh
Trực tiếp quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Khu kinh tế theo quy định của pháp luật và Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008, Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác về quản lý quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
c. Các cơ quan liên quan khác
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực kiểm dịch, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng hàng hóa… đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong Khu kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Điều 10. Quản lý lĩnh vực tài chính, thuế, tín dụng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan ở địa phương thống nhất hướng dẫn và thực hiện các quy định pháp luật về tài chính, thuế, tín dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 và Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;
b. Chủ trì phối hợp xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tổ chức thu phí và lệ phí của từng loại cụ thể theo quy định; đề xuất và kiến nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức giá và phí cho phù hợp với thực tế của từng giai đoạn;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định giá cho thuê đất, mặt nước gắn với hạ tầng kỹ thuật đối với các doanh nghiệp được giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng phục vụ chung trong Khu thuộc thẩm quyền;
d. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e. Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, phối hợp trong việc xử lý vi phạm về thuế, tuyên truyền chính sách thuế;
f. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
g) Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền Phương án phát hành trái phiếu công trình; Phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ban Quản lý trực tiếp hướng dẫn và thực hiện cơ chế chính sách về tài chính đối với Khu kinh tế theo quy định tại Quyết định 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân trong Khu kinh tế thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, kiểm toán, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
b. Cục Thuế tỉnh
- Phối hợp với Ban Quản lý và trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của pháp luật, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc Khu kinh tế;
- Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm về thuế và thực hiện việc quyết toán thuế hàng năm đối với các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Các cơ quan liên quan khác
- Thực hiện các quy định về tài chính, tín dụng, quản lý hoạt động thu đổi ngoại tệ trong khu kinh tế theo lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý.
- Phối hợp với Ban Quản lý thống nhất hướng dẫn thực hiện các quy định về tài chính, tín dụng, hoạt động ngân hàng trong khu kinh tế.
Điều 11. Quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a. Trực tiếp quản lý khai thác hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội có nguồn vốn do ngân sách đầu tư xây dựng thuộc các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
b. Trực tiếp xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, duy trì bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội được giao theo yêu cầu của từng giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng các công trình trên được lập dự toán chi hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này và cả Khu kinh tế.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Trực tiếp quản lý khai thác kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội tại các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 quy chế này;
b. Trực tiếp xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;
c. Phối hợp với Ban Quản lý thống nhất quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.
1. Trách nhiệm của ban Quản lý
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp trong các khu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này theo sự ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
b. Tổng hợp tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp trong Khu kinh tế;
c. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý lao động, tiền lương của các doanh nghiệp trong các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành đối với các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;
- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển Khu kinh tế;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 28/3/2008 của Chính phủ về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.
b. Các cơ quan liên quan khác
Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện quản lý lao động trong Khu kinh tế thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra và chế độ thông tin, báo cáo:
1. Trách nhiệm của ban Quản lý
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái; đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý đối với các khu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
b) Ban Quản lý là đầu mối tổng hợp về chế độ thông tin, báo cáo. Thực hiện báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan về tình hình xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, Khu công nghiệp Đồng Bành và Khu cửa khẩu Chi Ma..
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện Thanh tra việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực thuộc ngành đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
b) Định kỳ thông tin, báo cáo mỗi quý 01 lần vào ngày 15 của tháng cuối quý hoặc báo cáo đột xuất bằng văn bản các công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đối với Khu kinh tế để Ban Quản lý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan khác theo quy định.
1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan khác theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện quy chế; Trong quá trình tổ chức thực hiện cập nhật những vấn đề mới phát sinh để nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế phù hợp với yêu cầu thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và văn bản quy định chi tiết của các Bộ, ngành Trung ương.
2. Văn phòng UBND tỉnh tham mưu tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện tốt các nội dung đã được quy định tại quy chế này.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Những nội dung quản lý đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chưa quy định tại quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện có những điểm không còn phù hợp hoặc cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn có trách nhiệm xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 1Thông tư 181/2005/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 32/2005/NĐ-CP về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 4Luật quản lý thuế 2006
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 10Quyết định 55/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 138/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1601/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 33/2009/QĐ-TTg ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 100/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 16/2010/QĐ-TTg sửa đổi, bãi bỏ quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 22/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện và thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực