THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2008/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 16/TTr-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 8581/BKH-TĐ&GSĐT ngày 22 tháng 11 năm 2007 về việc phê duyệt Đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN
Khu vực dự kiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn được xác lập tại phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, bao gồm thành phố Lạng Sơn, thị trấn Cao Lộc, thị trấn Đồng Đăng và các xã: Thụy Hùng, Phú Xá, Hồng Phong, Tân Liên, xã Song Giáp, một phần xã Bình Trung - huyện Cao Lộc; xã Tân Thanh, Tân Mỹ - huyện Văn Lãng, một phần xã Vân An, huyện Chi Lăng; xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan; với diện tích 394 km2.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN
1. Quan điểm phát triển
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn có ranh giới địa lý xác định cụ thể, có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, khu dân cư, đô thị mới, các công trình dịch vụ và tiện tích công cộng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định, lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Mục tiêu phát triển
Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn trở thành khu kinh tế tổng hợp, trong đó khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng (khu phi thuế quan, khu công nghiệp, cửa khẩu quốc tế.v.v.) giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển du lịch, dịch vụ, các ngành kinh tế khác và phát triển các khu đô thị.
Khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế, chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng núi đông bắc bộ.
Đẩy mạnh tốc độ đầu tư xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn cùng phát triển tam giác kinh tế trọng điểm phía bắc để sau năm 2010 phát triển thành trục tứ giác kinh tế trọng điểm (Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh).
Tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại, môi trường xã hội thân thiện; nâng cao vị thế của Lạng Sơn và Việt Nam trong tiến trình Hội nhập; đồng thời củng cố quốc phòng toàn dân, bảo đảm an ninh trật tự và chủ quyền biên giới quốc gia.
3. Mô hình phát triển
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn được hình thành trên diện tích 394km2; là Khu kinh tế tổng hợp, đa chức năng, đan xen các yếu tố kinh tế với xã hội, quốc phòng an ninh; trong đó, lĩnh vực mũi nhọn là phát triển kinh tế cửa khẩu. Về cơ bản, Khu kinh tế cửa Khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn được phân thành 2 khu chức năng chính là khu phi thuế quan và khu thuế quan.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN
1. Định hướng phát triển dịch vụ và hình thành khu phi thuế quan
- Khai thác triệt để lợi thế về kinh tế cửa khẩu để phát triển thương mại: Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn trở thành một trung tâm xuất nhập khẩu của Đông Bắc Bộ với Trung quốc, vùng Đông Âu và Tây Âu. Hướng tới xây dựng Đồng Đăng – Lạng Sơn thành trung tâm giao dịch thương mại, bán buôn, bán lẻ, trung tâm hàng xuất nhập khẩu lớn; một trung tâm xúc tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Đông Bắc Bộ, có vai trò quan trọng trong cả nước. Song song với phát triển thương mại cần tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế như dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi, dịch vụ xuất nhập khẩu, du lịch, thương mại, tài chính - ngân hàng, bưu chính - viễn thông... Xây dựng khu phi thuế quan với các chính sách ưu đãi và quản lý đặc thù để thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ liên quan đến cửa khẩu, các loại hình gia công hàng xuất khẩu...
- Tập trung phát triển du lịch: khu vực Đồng Đăng – Lạng Sơn gắn liền với khu kinh tế cửa khẩu, quần thể di tích tín ngưỡng Đền Mẫu – Đồng Đăng, khu nhất nhị tam thanh, khu du lịch sinh thái Hồ Nà Tâm của thành phố Lạng Sơn; do đó Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn rất thuận lợi trong liên kết phát triển du lịch. Vì vậy, cần chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch sau: du lịch sinh thái; du lịch leo núi, cắm trại, thăm các hang động, danh thắng.v.v; du lịch văn hóa, thăm các di tích lịch sử cách mạng, lễ hội; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch hội nghị, hội chợ, triển lãm.v.v; du lịch đường thủy trên sông Kỳ Cùng gắn với nhà máy thủy điện Khánh Khê.
2. Định hướng phát triển công nghiệp
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gắn với các lợi thế về tài nguyên đá vôi, mỏ sét; công nghiệp khai thác khoáng sản gắn với mỏ quặng bôxit; các ngành công nghiệp gắn với khai thác lợi thế cửa khẩu; các ngành công nghiệp hướng đến xuất khẩu.
- Tạo môi trường thuận lợi và chính sách ưu đãi, linh hoạt nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp lớn có công nghệ tiên tiến làm đầu tàu để thúc đẩy phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Hình thành khu công nghiệp tập trung trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Phát triển sản xuất các sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
- Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Từ nay đến năm 2020, tập trung phát triển các ngành công nghiệp: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp khai khoáng; công nghiệp lắp ráp, gia công, đóng gói, bao bì; công nghiệp ô tô, chế tạo động cơ, phụ tùng; điện tử, cơ khí chính xác; công nghiệp chế biến nông – lâm sản v.v.
3. Định hướng phát triển nông – lâm nghiệp
Kinh tế nông – lâm nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; khai thác có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng: tăng mạnh tỷ trọng chăn nuôi; phát triển các cây, con (hoa, cây cảnh, rau sạch, cây ăn quả chất lượng) có giá trị phù hợp với điều kiện trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Dân số, lao động:
Quy mô dân số đến năm 2020 của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn khoảng 200.000 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70%, tổng lao động xã hội khoảng 150 nghìn người, chiếm khoảng 60% dân số.
Nhu cầu lao động cho phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn rất lớn, năm 2020 khoảng 130 ngàn người, trong đó lao động nông – lâm- nghiệp khoảng 20 ngàn người, lao động công nghiệp - xây dựng khoảng 50 ngàn người và lao động các ngành dịch vụ khoảng 60 ngàn người. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm 85% tổng số lao động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Giáo dục – đào tạo:
Đến năm 2020, có 100% cơ sở giáo dục – đào tạo trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn đạt chuẩn quốc gia; quy hoạch xây dựng một số cơ sở đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, đẩy mạnh đào tạo nghề và thực hiện xã hội hóa dạy nghề, liên doanh, liên kết trong đào tạo nghề.
- Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Mở rộng các hình thức huy động vốn phát triển lĩnh vực y tế, cho phép một số khoa, bộ phận của các bệnh viện, trạm y tế trong khu vực Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn liên doanh thực hiện các dịch vụ y tế chất lượng cao; khuyến khích mở bệnh viện tư theo tiêu chuẩn quốc tế tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa theo hướng tập trung cho việc xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị vừa thể hiện được nét đặc sắc của văn hóa truyền thống. Đưa hoạt động thể dục thể thao vào nền nếp thường xuyên trong các công sở, trường học và các địa bàn dân cư; phát triển các loại hình thể thao cộng đồng tại các khu đô thị, các khu công viên, cây xanh v.v.; nâng cao ý thức giữ gìn môi trường sinh thái ở trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững:
Chú trọng đặc biệt đến bảo vệ nguồn nước; cần có quy hoạch và quản lý môi trường. Các chương trình phát triển kinh tế, kết cấu hạ tầng và đô thị cần xem xét đến việc cải thiện môi trường; tăng cường thanh tra, giám sát các nguồn thải trong các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất công nghiệp và du lịch.
Xử lý nước thải: quy hoạch và xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; đặc biệt chú trọng các khu công nghiệp, khu đô thị và dân cư. Bố trí xây dựng từ 1 -2 nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Xử lý chất thải rắn: chất thải rắn được thu gom và xử lý tập trung cùng với các chất thải công nghiệp và sinh hoạt. Trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn xây dựng 01 nhà máy phân loại rác và xử lý chất thải gồm cả tận dụng rác để sản xuất phân vi sinh và tái chế rác, tiêu hủy, chôn lấp rác không xử lý được .v.v.
Về xử lý bụi, khí thải và tiếng ồn: tất cả các khu công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn phải có các thiết bị xử lý khói, bụi và tiếng ồn đảm bảo tiêu chuẩn; đồng thời tăng cường trồng cây xanh để bảo vệ, cải thiện môi trường. Tỷ lệ xây dựng công trình trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn cần tuân thủ nghiêm ngặt theo quy hoạch.
5. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng
Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến giao thông quan trọng như đường cao tốc đoạn thành phố Lạng Sơn – cửa khẩu Hữu Nghị (6 làn xe); hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng mới và hiện đại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, ga Đồng Đăng; mở rộng các tuyến đường đi cửa khẩu Tân Thanh, đường vào mốc 23 – Bảo Lâm, xây dựng Khu công nghiệp Hồng Phong. Quy hoạch, tái định cư xây dựng khu phi thuế quan. Xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp thoát nước, cấp điện, chiếu sáng công cộng trong khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.v.v.
6. Định hướng bố trí không gian lãnh thổ
- Hướng sử dụng đất là: khai thác triệt để các khu đất tại các khu kinh tế cửa khẩu, vùng đất trống, đồi núi trọc để phát triển công nghiệp, đất tại các khu du lịch để phát triển du lịch, gắn với phát triển các khu đô thị và dân cư; đồng thời với bảo tồn, tôn tạo các vùng rừng sinh thái, vùng rừng núi đá vôi trong khu vực hiện có, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái; dành một phần quỹ đất canh tác để phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Phân thành các khu chức năng sau: khu phi thuế quan sẽ phát triển các loại hình hoạt động chính như sau: sản xuất hàng xuất khẩu, thương mại hàng hóa, dịch vụ thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, dịch vụ khác như trung chuyển hàng hóa, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, dịch vụ xuất nhập cảnh, tư vấn đầu tư, công nghệ, vui chơi giải trí .v.v; với cơ chế hoạt động mậu dịch tự do trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn. Khu thuế quan bao gồm các phân khu chính như: Khu cửa khẩu quốc tế, khu công nghiệp, các khu du lịch, khu đô thị, hành chính và các khu dân cư. Trong các khu chức năng sẽ quy hoạch dành đất để xây dựng hệ thống công viên cây xanh phù hợp cho phát triển đô thị và du lịch; ngoài ra bố trí một số khu vực dành cho khu nghĩa trang có không gian riêng biệt đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị trong khu vực.
7. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho việc triển khai thực hiện Đề án là rất lớn. Tỉnh cần xác định nguồn vốn đầu tư chính là huy động trong dân và các doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải có lộ trình thích hợp, có các chính sách, các phương thức xúc tiến đầu tư phù hợp để thu hút vốn đầu tư. Vốn từ ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các công trình hạ tầng trọng yếu, các chương trình có ý nghĩa nâng cao nguồn nhân lực.
8. Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2010
(Xin xem Phụ lục kèm theo)
Trong thời gian trước mắt, cần tập trung ưu tiên nghiên cứu đầu tư các dự án sau:
- Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Đường cao tốc đoạn thành phố Lạng Sơn – Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị.
- Nâng cấp Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị.
- Nâng cấp Cửa khẩu ga đường sắt Đồng Đăng.
- Đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Hồng Phong.
- Di dân, tái định cư để xây dựng Khu phi thuế quan của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
9. Phân kỳ quy hoạch xây dựng
- Giai đoạn từ nay đến năm 2010:
Mục tiêu của giai đoạn này là hoàn thiện các công tác chuẩn bị, tạo điều kiện để phát triển nhanh trong giai đoạn sau với các nhiệm vụ chính như sau: hình thành được các cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách thông thoáng cho Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; xây dựng một bước các kết cấu hạ tầng cơ bản; xây dựng các hạ tầng cho các khu chức năng; xúc tiến mạnh việc thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
- Giai đoạn 2011 – 2020:
Tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; hoàn chỉnh các khu chức năng theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được duyệt của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết và đi vào sản xuất kinh doanh các dự án trong khu công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phi thuế quan và các công trình kinh tế khác. Hoàn thiện phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn theo quy hoạch. Hoàn thành xây dựng hiện đại các cửa khẩu, các khu công nghiệp, khu du lịch, các trung tâm thương mại, giao dịch quốc tế và các công trình dịch vụ công cộng cao cấp khác.v.v.
IV. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CHO PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN
Cơ chế, chính sách của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn cần đáp ứng yêu cầu và nguyên tắc sau:
Cơ chế, chính sách của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn cần đáp ứng yêu cầu: huy động cao nhất, hiệu quả nhất, mang tính đột phá huy động mọi nguồn lực vốn, công nghệ, lao động kỹ thuật .v.v trong và ngoài nước tham gia vào đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn theo các mục tiêu, dự án mà định hướng quy hoạch đã đề ra; phát huy cao nhất tính năng động, sáng tạo, tự chủ của các cá nhân, đơn vị kinh tế trong và ngoài Tỉnh. Khuyến khích, ưu đãi để hướng nhà đầu tư tham gia tích cực vào xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn. Đồng thời đảm bảo sự phối hợp thống nhất, hiệu quả, có trật tự trong việc quản lý điều hành của các ngành, các cấp đối với các hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
Cơ chế, chính sách được áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn cần đáp ứng được các nguyên tắc: Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn được xác định là khu kinh tế cửa khẩu, có các đặc thù về an ninh, quốc phòng và biên giới; vì vậy, cơ chế, chính sách được áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn phải phù hợp với các quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và những ưu đãi cao nhất đang và sẽ được áp dụng tại các khu kinh tế ở Việt Nam, có tính đến một số đặc thù về an ninh, quốc phòng. Các cơ chế, chính sách áp dụng cho Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn phải mở, đồng bộ, ổn định lâu dài; phù hợp với quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; gắn với việc tổ chức bộ máy quản lý năng động, hiệu quả. Các cơ chế, chính sách áp dụng cho Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn cần được luật hóa để tạo sự đồng bộ, ổn định và có tính pháp lý cao, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Cơ chế, chính sách của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn sẽ được nghiên cứu và quy định cụ thể, chi tiết trong Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành, làm cơ sở pháp lý cho việc áp dụng tại Khu kinh tế này.
V. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN
1. Chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong công tác quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; có trụ sở, có biên chế chuyên trách; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn sẽ được quy định cụ thể, chi tiết trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, phù hợp với quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn nêu trong Đề án sau khi đã được phê duyệt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn;
- Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, xây dựng Đề án thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, kèm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn phù hợp với mục tiêu phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn;
- Tổ chức việc lập và trình duyệt theo quy định Quy hoạch chung xây dựng; chỉ đạo việc lập và phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng các phân khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn;
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và 5 năm tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; chỉ đạo các cơ quan chức năng của Tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc đầu tư phát triển, quản lý và vận hành Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
- Có giải pháp và xây dựng phương án huy động các nguồn vốn một cách cụ thể, hợp lý có tính khả thi nhằm thu hút vốn đầu tư; giảm tỷ lệ huy động vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) phù hợp với khả năng cân đối vốn và có các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực phù hợp nhằm bảo đảm tính khả thi của Đề án. Cần coi trọng và có giải pháp vừa đầu tư vừa khai thác từ quỹ đất để có nguồn thu, đầu tư trở lại phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn. Trước mắt, trong giai đoạn 2007 – 2010, cần xây dựng chính sách huy động, thu hút vốn đầu tư thật cụ thể, hấp dẫn đến từng dự án, lĩnh vực đầu tư; trước hết là chính sách huy động nguồn lực từ việc khai thác quỹ đất, thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài địa phương, các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế -xã hội của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
Điều 3. Giao các Bộ, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; phối hợp và hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn trong việc lập, điều chỉnh, bổ sung các quy chế, đề án, quy hoạch nói trên và trong việc nghiên cứu xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn; đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn đã được quyết định đầu tư; nghiên cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Đường cao tốc đoạn thành phố Lạng Sơn – Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị.
2. Nâng cấp Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị.
3. Nâng cấp Cửa khẩu ga đường sắt Đồng Đăng
4. Đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Hồng Phong.
5. Di dân, tái định cư để xây dựng Khu phi thuế quan của Khu kinh tế.
6. Mở rộng tuyến đường Đồng Đăng – Tân Thanh.
7. Hạ tầng Khu hợp tác biên giới Đồng Đăng.
8. Dự án xử lý nước mặt, cấp nước cho Khu kinh tế.
9. Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các khu dân cư, đô thị, các khu du lịch trong Khu kinh tế.
10. Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng công cộng, đô thị,
11. Dự án thu gom và chế biến rác.
12. Dự án tổng thể về hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Khu kinh tế.
Ghi chú: Về vị trí, địa điểm, diện tích chiếm đất, quy mô công suất, tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được xem xét, quyết định trong giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, tùy theo nhu cầu và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ./.
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Quyết định 740/1997/QĐ-TTg năm 1997 phê duyệt Quy hoạch khu kinh tế đô thị Đồng Đăng - Lạng Sơn thời kỳ từ nay đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Quyết định 55/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 55/2008/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2008
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 261 đến số 262
- Ngày hiệu lực: 24/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực