Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2009/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 03 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 08 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ mẫu tổ chức hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc tại tờ trình số 04/TTr - SKHCN, ngày 04 tháng 02 năm 2009, v/v: Đề nghị ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc điều hành Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:16/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định quản lý và sử dụng vốn, tài sản, quản lý tài chính đối với hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Quỹ); Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban điều hành, Ban kiểm soát; Quy định về quản lý tài chính đối với công tác điều hành của Quỹ; Chế độ tài chính, kế toán.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, theo nguyên tắc công khai, minh bạch, hiệu quả; đúng mục đích, đúng đối tượng; bảo toàn vốn và không vì mục đích lợi nhuận.

Điều 3. Trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ

Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật hiện hành.

Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động của Quỹ. Đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, xét duyệt, phê duyệt dự toán, quyết toán nguồn ngân sách nhà nước; hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ và tổng hợp trong Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của sở Khoa học và Công nghệ.

Chương II

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 4. Vốn hoạt động

1. Vốn điều lệ được cấp ban đầu là 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng chẵn) từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, vốn này được phân bổ đủ trong 3 năm liên tiếp kể từ khi thành lập.

2. Hàng năm Quỹ được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của bộ máy Quỹ, theo dự toán được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quỹ được nhận vốn từ các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Các khoản thu từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

5. Các nguồn khác mà pháp luật không cấm.

Điều 5. Quản lý và sử dụng vốn

1. Vốn của Quỹ được sử dụng để:

a. Cho các đối tượng vay theo quy định tại Quy chế này và các quy định do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành về xét chọn, đánh giá các dự án ứng dụng Khoa học và Công nghệ được Quỹ cho vay.

b. Chi các hoạt động quản lý Quỹ.

2. Quỹ được phép chuyển vốn dư ngân sách cấp trong năm tài chính sang năm kế tiếp.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 6. Đối tượng, giới hạn và lãi suất cho vay

1. Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm:

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp: lai tạo giống cây, con mới; công nghệ nuôi cấy mô; quy trình - công nghệ cho năng suất, thu nhập cao trên một đơn vị diện tích; công nghệ chăn nuôi sinh học an toàn dịch bệnh; công nghệ bảo quản nông sản sau thu hoạch…

- Công nghệ xử lý ô nhiễm để bảo vệ môi trường.

- Công nghệ sản xuất vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống.

- Công nghệ tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu trong sản xuất và tiêu dùng.

- Công nghệ y học chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

- Công nghệ thông tin và tin học.

2. Cho vay với mức lãi suất thấp đối với các dự án chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, ưu tiên đối với các dự án đổi mới và sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao.

Mức giới hạn cho vay đối với một dự án không vượt quá 20% tổng số vốn ban đầu của Quỹ.

Điều kiện để được vay vốn và thủ tục được vay vốn thực hiện theo điều 5 và điều 9 - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ (được ban hành theo quyết định 58/200/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc).

Điều 7. Nguồn vốn ủy thác

Quỹ được nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ hoặc cho vay các đề tài, dự án theo hợp đồng ủy thác.

Điều 8. Quản lý nguồn vốn ủy thác

Nguồn vốn nhận ủy thác, các khoản tài trợ, cho vay theo hợp đồng ủy thác phải được theo dõi, quản lý riêng theo thỏa thuận hợp đồng ủy thác. Kết thúc thời hạn ủy thác, Quỹ có trách nhiệm thu hồi các khoản tài trợ, cho vay theo ủy thác và quyết toán nguồn vốn nhận ủy thác với người ủy thác theo hợp đồng đã kí.

Điều 9. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Quyết định phương thức cho vay của Quỹ. Quy định tiêu chí đánh giá, xét chọn cho vay từ nguồn vốn ngân sách của Quỹ.

2. Quy định mức lãi suất làm cơ sở để cơ quan điều hành Quỹ cho vay trong từng thời kỳ phù hợp với từng loại hình dự án ứng dụng khoa học và công nghệ; đảm bảo lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất cho vay thương mại, tương đương với lãi suất tín dụng ưu đãi đầu tư của nhà nước cùng thời kỳ.

3. Quyết định thời gian cho vay của từng dự án, nhưng không quá 36 tháng. Đối với các dự án cần thời gian để đảm bảo hiệu quả thì có thể gia hạn thêm, nhưng tổng thời gian sau khi gia hạn thêm không được quá 36 tháng.

Trường hợp đặc biệt trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Ban hành các quy định cụ thể về chế độ thực hiện hợp đồng cho vay làm căn cứ để giải quyết các vi phạm liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải quyết các vi phạm hợp đồng cho vay.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Điều lệ của Quỹ.

Điều 10. Trách nhiệm của Cơ quan điều hành Quỹ

1. Tổ chức họp Hội đồng thẩm định dự án theo quyết định của Hội đồng quản lý, để đánh giá và xét chọn các dự án và trình Hội đồng quản lý quyết định mức cho vay, thời hạn cho vay đối với từng dự án cụ thể theo quy định.

2. Ký kết hợp đồng cho vay theo quyết định của Hội đồng quản lý.

3. Tổ chức theo dõi và thu hồi các khoản vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng vay đã ký kết.

4. Trình Hội đồng quản lý biện pháp xử lý các vi phạm hợp đồng.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Điều lệ của Quỹ.

Điều 11. Trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ

1. Định kỳ 01 năm 01 lần kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý.

2. Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.

Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cho vay

1. Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng cho vay đã ký, huy động đủ vốn như đã cam kết để thực hiện dự án ứng dụng khoa học và công nghệ.

2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, định kỳ báo cáo tình hình sử dụng kinh phí vay theo đúng quy định của hợp đồng cho vay.

3. Tổ chức, cá nhân được vay vốn thực hiện quyết toán trực tiếp với Cơ quan điều hành Quỹ.

Điều 13. Thẩm quyền xử lý rủi ro

1. Dự án gặp rủi ro nếu khi đang tiến hành mà gặp phải các trường hợp sau đây:

- Đơn vị thực hiện dự án bị phá sản;

- Cá nhân dự án, bị chết hoặc mất tích;

- Trong quá trình thực hiện gặp các yếu tố khách quan: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác, dẫn đến không thể thực hiện được dự án.

2.Trường hợp dự án gặp rủi ro dẫn đến không thể thực hiện được dự án, thì được xem xét miễn, giảm kinh phí kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.

3. Trong trường hợp này đơn vị thực hiện dự án phải báo cáo kịp thời cho Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản.

4. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 14. Xử lý nợ quá hạn

Trường hợp các dự án vay vốn vi phạm hợp đồng, trả nợ vay không đúng hạn, các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn (đối với cả phần gốc và lãi trong hạn). Đồng thời phải chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ

Điều 15. Kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ

1. Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo dự toán hàng năm.

2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ:

- Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn của Quỹ.

- Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.

- Thu phí từ hoạt động ủy thác (nếu có).

- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.

3. Thu nhập từ hoạt động tài chính:

- Thu lãi tiền gửi;

- Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.

4. Thu nhập từ hoạt động khác:

- Các khoản thu phạt.

- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán) theo quy định hiện hành.

- Thu từ nợ đã xóa nay thu hồi được.

- Các khoản thu nhập khác.

Điều 16. Chi phí hoạt động

a) Chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy, gồm:

- Tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ, và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm và các khoản chi thường xuyên khác theo chế độ hiện hành.

- Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ.

- Chi phụ cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác.

- Kinh phí mua tài liệu, tư liệu, thông tin tuyên truyền, phục vụ cho các hoạt động của Quỹ.

- Chi tuyển chọn, xét chọn, thẩm định dự án cho vay.

- Chi đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu dự án cho vay.

- Chi thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn vốn của Quỹ.

- Chi thường xuyên khác.

b) Các khoản chi không thường xuyên của hoạt động bộ máy, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, và các khoản chi không thường xuyên khác.

Điều 17. Chế độ quản lý chi tiêu

1. Căn cứ dự toán chi quản lý hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hợp pháp của Quỹ, Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về biên chế và tài chính theo chế độ hiện hành .

2. Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định của nhà nước trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt làm căn cứ thực hiện, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:

- Các khoản thiệt hại đã được hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.

- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.

- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 18. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành.

2. Số tiền trích khấu hao, số tiền thu được từ chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi đã hạch toán chi phí, được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.

Điều 19. Phân phối thu nhập và sử dụng Quỹ

1. Phân phối thu nhập: Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:

a) Trích 25% vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.

b) Trích trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

2. Mục đích sử dụng các quỹ:

a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, trang thiết bị, phục vụ điều kiện làm việc của Quỹ.

b) Quỹ khen thưởng dùng để:

- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ.

- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả.

- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.

c) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập dùng để:

- Đảm bảo thu nhập cho người lao động.

- Dự phòng khác.

d) Quỹ phúc lợi dùng để:

- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận.

- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức của Quỹ.

- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức của Quỹ.

- Chi các hoạt động phúc lợi khác.

Điều 20. Lập và phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ

Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch tài chính của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ.

Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định và gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp vào Dự toán ngân sách chung của Sở.

Chương V

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THỐNG KÊ

Điều 21. Công tác kế toán, thống kê

1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán và Luật Thống kê.

2. Quỹ được áp dụng chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán của Quỹ.

Điều 22. Báo cáo tài chính

Giám đốc Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định gửi Hội đồng Quản lý Quỹ, Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 23. Kiểm tra tài chính

1. Hàng năm Quỹ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo "Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị có sử dụng Ngân sách Nhà nước" ban hành theo Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động chung của Quỹ, Sở Tài chính thực hiện chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về các hoạt động tài chính của Quỹ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 16/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/03/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/03/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 02/01/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản