Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2009/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 08 tháng 6 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp ngày 02/01/2009 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 158/TTr-NN&PTNT ngày 17/4/2009 và Công văn số 500/NN&PTNT ngày 20/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 09-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
( Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Nam )
Nghị quyết về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X năm 2007 đã chỉ rõ: “Quyết tâm phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia mạnh lên từ biển, giàu lên từ biển; đảm bảo vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia trên biển, góp phần quan trọng cho đất nước giàu mạnh đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 53% - 55% GDP và 55% - 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước”.
Quảng Nam là tỉnh ven biển và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với diện tích tự nhiên là 10.438,37 km2, dân số gần 1,5 triệu người, có 2 thành phố và 16 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 6 huyện, thành phố đồng bằng ven biển với diện tích là 1.587,9 km2 chiếm 15% diện tích toàn tỉnh, dân số 836.195 người chiếm 57% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số bình quân ở vùng đồng bằng ven biển là 703 người/km2; Với hệ thống giao thông đa dạng, liên vùng, bao gồm cả 4 loại hình: đường bộ, đường sắt, cảng biển, đường hàng không, Quảng Nam dễ dàng giao thương với các vùng, miền trong cả nước và quốc tế.
Là tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển: Với ngư trường rộng lớn trên 40.000 km2, thềm lục địa kéo dài 93 km có nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, nhiều loài thuộc loại quý hiếm. Đặc biệt, cụm đảo Cù Lao Chàm với các hệ sinh thái biển nhiệt đới ( rạn san hô, thảm cỏ biển, sinh vật đáy,...) có tính đa dạng sinh học cao và đã được công nhận là khu bảo tồn biển quốc gia; chiều dài bờ biển trên 125 km, nơi đâu cũng có thể trở thành những khu du lịch, bãi tắm lý tưởng, thuận lợi cho loại hình du lịch sinh thái biển; hệ thống sông ngòi gồm 2 sông lớn là Thu Bồn và Trường Giang, với hai cửa sông lớn là Cửa Đại, thành phố Hội An và cửa An Hòa, huyện Núi Thành, có các thủy vực nước lợ, nước ngọt rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản;
Với vị trí địa lý rất thuận lợi và tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm qua, biển Quảng Nam đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên vùng biển và ven biển đang vấp phải những đe dọa và thách thức lớn như: Trình độ dân trí còn thấp, cơ hội tạo việc làm còn ít, khai thác quá mức và sử dụng chưa hợp lý các nguồn tài nguyên biển, hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển, thảm thực vật ngập mặn và vùng đất ngập nước ngày càng thu hẹp về diện tích, suy giảm tính đa dạng sinh học. Thiên tai và các sự cố môi trường luôn là mối đe doạ; môi trường biển và các vùng ven biển đang có nguy cơ ô nhiễm ngày càng tăng, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững; việc phát triển kinh tế vùng bờ còn mang nặng tính đơn ngành; dải cồn cát ven biển có diện tích rộng, nhưng phần nhiều còn hoang hoá, hiệu quả khai thác chưa cao; việc phát triển kinh tế biển còn nhỏ bé về qui mô, chưa hợp lý về cơ cấu ngành nghề, chủ yếu dựa vào lợi thế, tiềm năng tự nhiên và truyền thống sẵn có, nguồn nhân lực và khả năng ứng dụng khoa học - kỹ thuật cũng còn nhiều hạn chế khiến phát triển kinh tế biển còn manh mún, chưa đồng bộ, chưa thực sự dựa vào tiềm năng và thế mạnh của biển để phát triển;
Từ thực tiễn phát triển kinh tế biển ở những năm qua, nếu chỉ tập trung khai thác, nguồn lợi từ biển sẽ là rất nhỏ so với những gì biển có thể mang lại, do vậy để phát huy tiềm năng, thế mạnh của kinh tế biển, UBND tỉnh ban hành chương trình hành động chỉ đạo các hoạt động thực hiện chiến lược biển Quảng Nam đến năm 2020.
II. Nội dung chủ yếu của chiến lược biển Quảng Nam đến năm 2020
1. Mục tiêu chung: Xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế biển; khai thác tốt và có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của biển cho việc phát triển: khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển du lịch; vận tải biển; năng lượng và an ninh - quốc phòng… Phấn đấu đến năm 2020, đưa kinh tế biển và vùng ven biển phát triển mạnh, giữ vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng ven biển; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; giảm nhẹ thiên tai; bảo tồn, tái tạo nguồn lợi, bảo vệ tốt môi trường sinh thái biển và vùng ven biển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất và lượng cho kinh tế biển. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn mức tăng trưởng bình quân của tỉnh 1,2 - 1,3 lần trong giai đoạn 2009 - 2015 (từ 13 - 15%/năm) và trên 1,5 lần cho thời kỳ sau 2015, nâng tỷ trọng đóng góp các ngành kinh tế biển và đạt 25 - 30% tổng GDP của tỉnh vào năm 2020.
- Tập trung hoàn chỉnh và hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành kinh tế biển và vùng ven biển. Hoàn thành việc xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng cảng, du lịch biển đảo, thủy sản, lấn biển. Hoàn thành dự án các cửa sông, chống xói lở bờ sông, bờ biển, phòng tránh thiên tai, giao thông vận tải vùng ven biển, qui hoạch dân cư ven biển, bảo vệ môi trường...
- Đảm bảo phát triển bền vững về xã hội. Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội; gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội; trước hết, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của nhân dân vùng ven biển. Quan tâm thoả đáng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội đối với vùng nông thôn ven biển. Đến năm 2020, nâng cao đời sống dân cư vùng biển gấp 2 lần hiện nay (GDP bình quân đầu người dự kiến năm 2009 là 830 USD); đạt mức thu nhập bình quân đầu người 1.500 USD/năm vào năm 2020.
- Phát huy nhân tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đó là nguồn lực phát triển quan trọng của vùng kinh tế biển. Phấn đấu đến năm 2010 có 40% lao động qua đào tạo, trong đó 30% được đào tạo nghề; đến năm 2020 có 80% lao động qua đào tạo, trong đó có 60% được đào tạo nghề.
- Đảm bảo phát triển bền vững về môi trường, phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên cho phát triển du lịch.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, chúng ta cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Giai đoạn từ năm 2009 đến 2015:
- Xây dựng, bổ sung qui hoạch phát triển vùng ven biển và biển Quảng Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Xây dựng chương trình khoa học và công nghệ về biển: điều tra tài nguyên; xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu về KH&CN phục vụ chiến lược biển của tỉnh; nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
- Phát triển các ngành kinh tế có lợi thế: Khai thác hải sản; nuôi trồng thủy sản trên biển và ven biển, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản, khoáng sản; phát triển du lịch...
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống đường bộ ven biển từ Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành dài 53 km.
- Xây dựng các khu đô thị, thương mại, khu công nghiệp, dịch vụ và du lịch cao cấp ven biển và du lịch biển đảo.
- Từng bước đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật (Giao thông, điện, nước, xử lý môi trường...) cho toàn bộ cho toàn bộ vùng ven biển đảm bảo phục vụ qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, cảnh báo môi trường đảm bảo an toàn cho nhân dân sản xuất trên biển. Nâng cao năng lực dự báo, phòng tránh, ứng phó các thiên tai.
- Bố trí sắp xếp lại dân cư hợp lý hơn, đầu tư xây dựng các khu tránh, trú bão cho tàu thuyền để phòng tránh và giảm thiểu các tác hại, thiệt hại của bão, lũ lụt, sóng thần, triều cường, xói lở, nước dâng do thiên tai gây nên.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về các Luật và văn bản qui phạm pháp luật về biển đảo.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho qui hoạch phát triển vùng ven biển và biển
- Xây dựng chương trình phát triển về giáo dục, y tế, văn hóa, an ninh quốc phòng khu vực ven biển và biển.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển và kêu gọi mọi nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế biển và vùng ven biển.
2. Giai đoạn từ năm 2015 đến 2020:
- Tập trung phát triển mạnh về du lịch: Du lịch biển đảo; xây dựng các khu vui chơi giải trí cao cấp; phát triển dịch vụ hậu cần...
- Phát triển kinh tế cảng biển.
- Tiếp tục đầu tư phát triển khai thác thủy sản xa bờ là chủ yếu và bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản ven bờ. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong khai thác thủy hải sản và phòng tránh thiên tai.
1. Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng cho vùng kinh tế biển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020; đồng thời thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các ngành phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh, của vùng.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, cát ven biển, mặt biển của tỉnh theo sự phân cấp quản lý; chuyển một phần đất nông nghiệp kém hiệu quả, đất cát ven biển, mặt biển sang nuôi trồng thủy sản; phát triển giao thông, công nghiệp, du lịch, dịch vụ phù hợp với quy hoạch tổng thể. Phân bố hợp lý các khu dân cư, làng nghề; xây dựng kết cấu hạ tầng, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và dân trí cho nhân dân vùng ven biển; giải quyết tốt các vấn đề về "Tam nông", xây dựng khu dân cư mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Quy hoạch cụ thể vùng dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, xây dựng và phát triển kinh tế các vùng biển phải gắn liền với nhiệm vụ đảm bảo an ninh - quốc phòng.
2. Quy hoạch phát triển kinh tế các vùng biển và ven biển
2.1. Vùng biển và ven biển phía Bắc (Điện Ngọc, Điện Bàn đến Thăng Bình):
- Qui hoạch phát triển du lịch, và các dịch vụ hậu cần phục vụ du lịch Hội An, Cù lao Chàm và phía Nam Cửa Đại từ Duy Xuyên đến Thăng Bình bao gồm: Cầu Cửa Đại và đường dẫn vào cầu, đoạn đường phía Nam cầu Cửa Đại, Cảng du lịch Cửa Đại và Cù Lao Chàm, khu nhà hàng khách sạn, khu nghỉ mát, các khu vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch...
- Tiếp tục đầu tư và phát triển khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm nhằm bảo tồn đa dạng sinh học hệ thực vật và động vật phục vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tài nguyên môi trường và du lịch.
- Di dời, sắp xếp, chỉnh trang lại dân cư những khu vực chịu tác động trực tiếp của thiên tai vào các khu, điểm dân cư có mức độ an toàn cao hơn. Hình thành các điểm, cụm dân cư tập trung nhằm từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
- Xúc tiến đầu tư các khu du lịch dịch vụ cao cấp tại khu vực Nam Hội An, xây dựng đường bộ ven biển, đặc biệt quan tâm thông tuyến các đường nối giữa Quốc lộ 1A với đường ven biển như tuyến đường ĐT610 Nam Phước - Nông Sơn (phần kéo dài về phía đông nối với phía Nam cầu Cửa Đại; Tuyến quốc lộ 14E kéo dài về phía Đông. Đầu tư các cầu vượt sông Trường Giang.
- Qui hoạch vùng nuôi tôm trên cát và khu ven sông Trường Giang, đặc biệt quan tâm vùng ven thuộc địa phận huyện Thăng Bình. Xây dựng Trung tâm sản xuất giống thủy sản chất lượng cao tại Bình Nam, Thăng Bình.
- Chỉnh trị, nạo vét sông Trường Giang để phục vụ giao thông, du lịch và cải thiện môi trường
2.2. Vùng biển và ven biển phía Nam ( TP Tam Kỳ đến Núi Thành ):
- Phát triển thành phố Tam Kỳ về phía Đông, đẩy mạnh phát triển khu du lịch biển Tam Thanh; rà soát qui hoạch các vùng nuôi tôm trọng điểm Tam Tiến và khu vực dọc sông Trường Giang.
- Qui hoạch và nâng cấp hệ thống cảng Kỳ Hà, An Hòa và Tam Phú.
- Thực hiện qui hoạch khu tái định cư Tam Anh Bắc, huyện Núi Thành.
- Tiếp tục đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai, đây là vùng trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh nhà nói chung và phát triển kinh tế vùng ven biển nói riêng.
- Xây dựng tiểu khu Bảo tồn biển mũi Bàn Than, Vũng An Hòa, Núi Thành kết hợp chặt chẻ với phát triển du lịch sinh thái, thể thao giải trí, nghỉ dưỡng phục vụ cho Khu Kinh tế mở Chu Lai và vùng phụ cận, theo phương châm phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
3. Phát triển cơ cấu ngành, nghề hợp lý; hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn ven biển
- Thực hiện phân cấp quản lý tốt, có hiệu quả đất đai, mặt nước vùng ven biển, vùng biển; nghiên cứu, tính toán chuyển một phần đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, hội thảo; xây dựng và nhân rộng các điển hình sản xuất nông, lâm, thủy sản có hiệu quả; nghiên cứu phát triển kinh tế hợp tác; xây dựng các cụm làng nghề, các khu dân cư mới theo hướng văn minh, hiện đại.
- Hoàn thành các dự án qui hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi thủy sản, nâng cấp các trung tâm sản xuất giống, đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi, điện v.v... đảm bảo môi trường, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả.
- Tập trung phát triển khai thác hải sản xa bờ; thực hiện điều chỉnh lại nghề cá ven bờ. Thực hiện các dự án hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp đánh bắt; đồng thời đầu tư trang, thiết bị thông tin liên lạc phòng tránh, trú bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và đảm bảo an toàn sản xuất trên biển cho ngư dân; hoàn thành các dự án khu dịch vụ hậu cần và neo đậu tránh, trú bão.
- Xây dựng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản hiện đại, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
4. Đẩy mạnh điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường; tăng cường ứng dụng phát triển khoa học công nghệ biển.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển làm căn cứ khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch, hoạch định chiến lược ngắn hạn, dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh biển, vùng biển của tỉnh.
- Điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường, nguồn lợi, địa chất, địa lý, v.v... các vùng nước tự nhiên, nhân tạo phục vụ công tác bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học, phát triển kinh tế - xã hội, như: Khu bảo tồn biển Cù lao Chàm và một số vung biển khác trong tỉnh.
- Nghiên cứu địa hình, địa mạo xây dựng các kịch bản và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng vùng ven biển
- Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất ngập nước tỉnh Quảng Nam để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách và thực thi các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội trên quan điểm phát triển bền vững.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ viễn thám vào quản lý hoạt động tàu cá, quan trắc cảnh báo môi trường, phòng tránh thiên tai, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động trên biển và vùng bờ; công nghệ mới trong khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; quản lý môi trường, nguồn lợi, hoạt động dịch vụ và các ngành nghề về biển.
5. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
- Triển khai thực hiện tốt chiến lược và kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh; xúc tiến xây dựng đề án thành lập Trung tâm bảo tồn Biển và đất ngập nước của tỉnh nhằm thống nhất quản lý, bảo vệ, phục hồi đa dạng sinh học, hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên vùng biển; trở thành cơ quan đầu mối của tỉnh về hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực này.
- Xử lý các vấn đề môi trường phát sinh do biến động của các cửa biển, chống xâm thực sông, biển. Tái tạo, phát triển hệ sinh thái rừng phòng hộ chống cát bay, cát chảy, chống sa mạc hoá vùng ven biển, rừng ngập mặn và hệ sinh thái rạn san hô vung ven biển.
- Xây dựng các hệ thống, mô hình thu gom nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp thích hợp. Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tập thể và tư nhân thu gom, tái chế, tái sử dụng rác thải, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng rác thải chôn lấp. Từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt thải chất thải sinh hoạt và công nghiệp chưa qua xử lý vào môi trường ven biển.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và ứng cứu kịp thời sự cố môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm môi trường trong các hoạt động sản xuất thủy sản, công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, đóng tàu, vận tải và du lịch.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng và hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền ở các vùng cửa sông. Xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động giảm nhẹ thiên tai
6. Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về biển, vùng ven biển.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực các cơ quan quản lý biển từ tỉnh đến các địa phương, cơ sở, các tổ chức, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả chiến lược biển đến năm 2020.
- Tăng cường công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước về biển. Xây dựng hình thức quản lý tổng hợp phát triển bền vững vùng bờ. Kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác tài nguyên biển: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý du lịch, cảng và vận tải biển, quan trắc cảnh báo môi trường, khí tượng thủy văn biển.
- Tiếp tục xây dựng các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế, các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế biển và vùng ven biển, đặc biệt phát triển kinh tế - xã hội các xã nghèo bãi ngang, cồn bãi; khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; khai thác, chế biến khoáng sản, nông, lâm sản.
- Xây dựng cơ chế, ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư để phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai thành trung tâm kinh tế biển mạnh của tỉnh và khu vực, làm đầu tàu, đòn bẩy thúc đẩy kinh tế biển phát triển. Phát huy hiệu qủa đầu tư Khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu du lịch ven biển.
7. Thực hiện tốt công tác quốc phòng - an ninh, tăng cường tham gia hợp tác khu vực và đối ngoại về biển.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; kiện toàn, nâng cao năng lực lực lượng dân quân, tự vệ biển cho các địa phương ven biển, các đội tàu đánh cá, đội tàu vận tải biển. Xây dựng các khu vực phòng thủ, bảo đảm vững chắc an ninh về chính trị, kinh tế, thông tin, ổn định trật tự và an toàn xã hội; xây dựng cơ chế xử lý nhanh, hiệu quả các vấn đề mới nảy sinh, tranh chấp trên tuyến biên giới biển và vùng nông thôn ven biển thuộc tỉnh quản lý.
- Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác với tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Đà Nẵng và các địa phương trong khu vực vành đai Trung Trung Bộ; đồng thời triển khai thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước vùng biển, vùng ven biển và nội thủy do tỉnh quản lý.
8. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng biển. Phát triển và nâng cao năng lực nguồn nhân lực tổng hợp về biển, bao gồm trên tất cả các lĩnh vực kinh tế biển: Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học; cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân nghề được đào tạo chuyên sâu về nghề cá, đóng tàu, vận tải và dịch vụ cảng biển, du lịch và đặc biệt chú trọng lao động cho các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nhân lực cho các ngành kinh tế biển. Có chính sách hỗ trợ đào tạo các ngành nghề khai thác biển, chú trọng ưu tiên đào tạo học sinh, lao động các xã nghèo vùng bãi ngang ven biển, cồn bãi ven sông.
- Tăng cường công tác dân số, gia đình và trẻ em. Xây dựng chương trình nâng cao chất lượng nguồn lực con người cho các vùng biển và ven biển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chiến lược biển đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo.
- Mở rộng các ngành, nghề đào tạo của Trường Đại học Quảng Nam, nâng cao năng lực đào tạo các Trường Cao đẳng kỹ thuật, Trung cấp nghề, các Trung tâm xúc tiến việc làm của các huyện ven biển và thành phố Tam Kỳ, chú trọng đào tạo các ngành, nghề về quản lý, khai thác tài nguyên biển, ven biển.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học; các cơ sở y tế cộng đồng, nhà công vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, y tế tình nguyện hoặc được điều động, phân công công tác ở các vùng biển, ven biển.
9. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục phổ biến thông tin; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của biển, vùng ven biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh biển.
- Tổ chức quán triệt Nghị quyết 09 NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Nghị quyết 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp ngày 02/01/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò, vị trí chiến lược của biển, vùng ven biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
- Sử dụng đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền: Báo, Đài phát thanh- truyền hình, tuyên truyền trực quan,... nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của biển cho toàn dân. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về Luật Thủy sản, Luật Biển, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Biên giới Quốc gia, các Công ước, Hiệp ước, Hiệp định hợp tác quốc tế về biển mà Việt Nam đã ký kết và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các vấn đề về biển.
- Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về tầm quan trọng của nguồn tài nguyên biển, ven biển đối với phát triển bền vững, qua đó xác định được vai trò, trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cá nhân, tổ chức và cộng đồng trong việc tham gia tổ chức quản lý, khai thác, tái tạo và phát triển nguồn tài nguyên biển, vùng ven biển. Tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân hiểu để thực hiện đúng các quy định pháp luật về biển và các cam kết quốc tế về biển mà Việt Nam tham gia.
1. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố ven biển tiếp tục rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án đang thực hiện trên các vùng biển, ven biển và đảo; đồng thời triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án để từng bước thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình hành động này; kịp thời đề xuất các giải pháp, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy phù hợp tình hình cụ thể theo sự phân công của UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ven biển đề xuất và xây dựng Chương trình, dự án cụ thể gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các Chương trình, dự án thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đên năm 2020; đồng thời chủ động phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, dự án; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì điều phối, tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố ven biển để tổ chức triển khai thực hiện thống nhất Chương trình hành động này; định kỳ hàng quý tổng hợp lập báo cáo gửi UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 1624/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết về Chiến lược biển đến năm 2020 tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 9763/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy Đà Nẵng về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- 4Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 07-NQ/TU tỉnh Bình Thuận khóa XI về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- 5Quyết định 51/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Chương trình 12-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Chương trình hành động 22-NQ/TU thực hiện Kết luận 60-KL/TW về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- 7Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về phát triển Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1624/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết về Chiến lược biển đến năm 2020 tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 9763/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy Đà Nẵng về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- 8Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 07-NQ/TU tỉnh Bình Thuận khóa XI về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- 9Quyết định 51/2008/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Chương trình 12-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Chương trình hành động 22-NQ/TU thực hiện Kết luận 60-KL/TW về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- 11Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về phát triển Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
- Số hiệu: 16/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra