Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1580/QĐ-UBND | An Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 265/TTr-VPUBND ngày 17 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan ngành dọc tại địa phương; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1580/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các Sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành) trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm và các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của Trung tâm.
1. Trung tâm, các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của các Sở, ban, ngành có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
1. Việc giải quyết thủ tục hành chính tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Việc phối hợp phải đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ.
3. Các Sở, ban, ngành và Trung tâm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, trong công tác quản lý và thực hiện chính sách chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các Sở, ban, ngành và Trung tâm.
4. Trung tâm đảm bảo vai trò là cơ quan đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, thu phí, lệ phí, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định và theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định và có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở, ban, ngành.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Trách nhiệm của Trung tâm
1. Đối với việc rà soát, cập nhật quy trình giải quyết thủ tục hành chính; công khai, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trả kết quả thủ tục hành chính; đôn đốc, theo dõi, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.
a) Trên cơ sở Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và nội dung quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành đối với từng thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm có trách nhiệm thống nhất với các Sở, ban, ngành trong việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình giải quyết thủ tục hành chính và cập nhật lên phần mềm của hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để phục vụ công tác quản lý và giúp cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận, tra cứu, theo dõi quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
b) Trung tâm thường xuyên thực hiện niêm yết, công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành được quy định thực hiện tại Trung tâm trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh (địa chỉ truy cập: dichvucong.angiang.gov.vn), Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Trung tâm và niêm yết bằng văn bản tại trụ sở Trung tâm; đảm bảo việc công khai thủ tục hành chính chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và các bộ phận cấu thành thủ tục hành chính theo quy định, gỡ bỏ kịp thời các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
c) Tổ chức thực hiện việc hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi liên hệ giải quyết thủ tục hành chính, kê khai, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, thanh toán phí, lệ phí (nếu có). Hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; sử dụng dịch vụ bưu chính trong nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định và quy trình giải quyết
thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành; việc chấp hành nội quy, quy chế của cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm và những khó khăn vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định, đồng thời gửi các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm để biết, phối hợp chỉ đạo, thực hiện.
đ) Chủ động đề nghị các Sở, ban ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân khi cần thiết hoặc có yêu cầu; xác định rõ lý do, nội dung cần bổ sung đối với hồ sơ yêu cầu bổ sung hoặc lý do, nguyên nhân quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả đối với hồ sơ quá hạn. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức xử lý hồ sơ đến hoặc hồ sơ quá thời hạn giải quyết.
2. Đối với việc tiếp nhận, bố trí, quản lý cán bộ, công chức, viên chức Sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức do Sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm, đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP; từ chối tiếp nhận đối với cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hoặc chủ động đề nghị với Sở, ban, ngành thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy định về văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian làm việc tại Trung tâm; chủ động đề nghị Sở, ban, ngành cử cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
b) Có trách nhiệm bố trí chổ ngồi làm việc và đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, môi trường làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác cho cán bộ làm việc tại Trung tâm.
c) Quản lý, theo dõi đôn đốc, giám sát cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính, thời gian làm việc, tiến độ và chất lượng xử lý công việc được giao, thực hiện quy chế văn hóa công sở, nội quy của Trung tâm, tinh thần thái độ, tác phong cư xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân và hằng tháng thông báo cho Sở, ban, ngành biết và phối hợp thực hiện. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các Sở, ban, ngành trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ xảy ra tại Trung tâm (nếu có).
d) Trong tháng 12 hàng năm, Trung tâm có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.
Thực hiện đánh giá đột xuất đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo đề nghị của Sở, ban, ngành trực tiếp quản lý. Kết quả nhận xét, đánh giá hằng năm của Trung tâm được gửi cho Sở, ban, ngành trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
a) Hằng năm, Trung tâm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, sử dụng các hệ thống phần mềm và các nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
b) Phối hợp Sở, ban, ngành trang bị đồng phục công sở hằng năm, chi trả chế độ hỗ trợ hằng tháng kịp thời, đầy đủ cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm theo quy định.
4. Đối với việc thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
a) Thông báo công khai mức phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính có thu phí, lệ phí thực hiện tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân lựa chọn, sử dụng hình thức nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính phù hợp; phối hợp tốt với ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương An Giang (đã được Kho bạc ủy thác thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính) tổ chức thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính tập trung tại Trung tâm.
b) Số tiền thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được gửi vào tài khoản của các Sở, ban, ngành. Trước ngày 05 hằng tháng, ngân hàng có trách nhiệm chuyển bảng tổng hợp thu phí, lệ phí và liên 3 của biên lai phí, lệ phí cho sở, ngành kiểm soát, đối chiếu.
5. Đối với việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
a) Trung tâm thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định, quy trình giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành thực hiện tại Trung tâm, đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ tham gia trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính về tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong, ứng xử, về việc không tuân thủ quy định của pháp luật trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan thông qua Tổng đài hỗ trợ, số điện thoại đường dây nóng, trực tiếp tại Trung tâm, qua thư điện tử, hòm thư góp ý, phiếu khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, thông qua các hệ thống phần mềm đánh giá, mạng xã hội và qua các kênh thông tin, phương thức tiếp nhận khác.
b) Sau khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến Sở, ban, ngành xử lý theo nguyên tắc sau: Đối với nội dung có liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm thì Trung tâm chủ trì xử lý, có giải trình, trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản, đồng thời gửi sở, ngành 01 bản để biết; Đối với nội dung liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì Trung tâm có trách nhiệm chuyển đến các Sở, ban, ngành có liên quan để xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đôn đốc, theo dõi quá trình giải quyết; Đối với nội dung có liên quan đến quy định hành chính ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo điều chỉnh đối với nội dung thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Đối với việc rà soát thủ tục hành chính, xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính; hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
a) Có trách nhiệm cung cấp ngay cho Trung tâm nội dung chi tiết của từng thủ tục hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền công bố (bao gồm trình tự, cách thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí,…); xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng thời gian giải quyết tại các bước thực hiện, cán bộ được phân công thực hiện ở mỗi bước bảo đảm tổng thời gian giải quyết (quy trình nội bộ) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để Trung tâm cập nhật trên phần mềm của hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để thực hiện công khai minh bạch cho tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý, tổng hợp, báo cáo.
b) Chủ động rà soát, cập nhật danh mục thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền công bố, thông báo kịp thời cho Trung tâm về những thay đổi của các thủ tục hành chính để Trung tâm thực hiện niêm yết, công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử cho tổ chức, cá nhân được biết.
c) Chỉ đạo, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý làm việc tại Trung tâm thực hiện hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tiếp nhận theo nguyên tắc hướng dẫn một lần đầy đủ, chính xác; không tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các thủ tục hành chính đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố công khai theo quy định.
d) Đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo chất lượng, thời gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính về Trung tâm để cán bộ, công chức, viên chức trả cho tổ chức, cá nhân, không tự ý trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm (trừ các thủ tục hành chính đặc thù, nếu việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân do Sở, ban, ngành thực hiện thì phải có sự trao đổi, thống nhất với Trung tâm).
đ) Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ khi tiếp nhận, sau khi tiếp nhận phải quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm để giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Đồng thời, các Sở, ban, ngành thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ tham gia quy trình giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
e) Trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là đảm bảo nguyên tắc:
- Đối với hồ sơ sau khi tiếp nhận, thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời quét văn bản và đính kèm trên hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để quản lý, theo dõi. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi tổ chức, cá nhân, đồng thời quét văn bản và đính kèm trên hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để quản lý, theo dõi. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, Sở, ban, ngành có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn ngày trả kết quả, đồng thời quét văn bản xin lỗi và đính kèm trên hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để quản lý, theo dõi. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
f) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại Trung tâm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, chủ động hướng dẫn tổ chức, cá nhân cách thức tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Phối hợp trong công tác quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm đáp ứng tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật và đáp ứng các tiêu chuẩn sau: cán bộ, công chức, viên chức phải có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác; có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao; có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở, không cử cán bộ, công chức, viên chức chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm đếm hồ sơ. Thời hạn cán bộ cử đến làm việc tại Trung tâm từ 06 tháng đến 24 tháng mỗi đợt.
b) Bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời thay thế cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đào tạo, bồi dưỡng để không làm gián đoạn việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trước khi cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm nghỉ theo các trường hợp nêu trên và cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế.
c) Theo đề nghị của Trung tâm, các Sở, ban, ngành kịp thời tăng, giảm số lượng cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tăng, giảm hoặc quá ít; cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế cán bộ, công chức, viên chức đã được cử đến làm việc tại Trung tâm nếu không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hoặc vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy định về văn hóa công sở hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian làm việc tại Trung tâm hoặc được đánh giá có mức độ hài lòng thấp.
d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác và bảo đảm đầy đủ các quyền lợi cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại Trung tâm. Trường hợp các Sở, ban, ngành cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đang làm việc tại Trung tâm đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc nghỉ chế độ, nghỉ việc riêng từ 30 ngày trở lên, các Sở, ban, ngành chủ động trang bị đồng phục bổ sung cho cán bộ, công chức, viên chức được cử thay thế.
đ) Quán triệt, yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại Trung tâm phải đeo thẻ công chức, viên chức, thẻ ngành và mặc đồng phục trong thời gian làm việc theo quy định; chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của Trung tâm và các quy định của nhà nước; nhận bàn giao tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, vị trí quầy làm việc tại Trung tâm và có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với việc thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
a) Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Trung tâm về những thay đổi của mức phí, lệ phí của các thủ tục hành chính đang giải quyết tại Trung tâm để Trung tâm kịp thời cập nhật, điều chỉnh, niêm yết công khai và tổ chức thu theo quy định.
b) Tiếp nhận bảng tổng hợp thu phí, lệ phí, liên 3 của biên lai phí, lệ phí từ ngân hàng gửi để kiểm soát, đối chiếu. Thời gian đối chiếu việc thu phí, lệ phí với ngân hàng được thực hiện từ ngày 05 đến ngày 10 hằng tháng.
c) Chịu trách nhiệm quyết toán các khoản thu phí, lệ phí thủ tục hành chính với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Đối với việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
a) Chủ trì giải quyết kịp thời, triệt để các phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Sở, ban, ngành theo quy định (bao gồm các phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân do Trung tâm tiếp nhận, chuyển đến); có trách nhiệm gửi kết quả xử lý cho Trung tâm 01 bản để quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo chung.
b) Thường xuyên kiểm tra, rà soát các kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Trung tâm để hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính và trả lời những nội dung hỏi đáp của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
1. Trung tâm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Trung tâm thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp hoạt động thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành kịp thời báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2008 quy định thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1078/QĐ-UBND năm 2008 quy định thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 315/QĐ-SGD&ĐT năm 2008 về Quy định và trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang
- 5Quyết định 26/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 55/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2019 về mẫu phiếu khảo sát, tiêu chí tự đánh giá và phương pháp thu thập, tổng hợp, công khai kết quả đánh giá trực tuyến việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- 9Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Phụ lục số 06 kèm theo Quyết định 708/QĐ-UBND về danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Quyết định 1546/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
- 16Quyết định 1961/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kiên Giang
- 17Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực quản lý công sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2008 quy định thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 1078/QĐ-UBND năm 2008 quy định thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 315/QĐ-SGD&ĐT năm 2008 về Quy định và trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
- 8Quyết định 26/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 55/2015/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2019 về mẫu phiếu khảo sát, tiêu chí tự đánh giá và phương pháp thu thập, tổng hợp, công khai kết quả đánh giá trực tuyến việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- 12Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Phụ lục số 06 kèm theo Quyết định 708/QĐ-UBND về danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 13Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 17Quyết định 1546/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang
- 18Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
- 19Quyết định 1961/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kiên Giang
- 20Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực quản lý công sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 1580/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
- Số hiệu: 1580/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra