- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 3Luật đất đai 2013
- 4Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1580/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1853/TTr-STC ngày 30 tháng 11 năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC ĐẤU GIÁ THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ KINH DOANH BẾN BÃI VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1580/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh)
1. Quy định này quy định về đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Việc đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến việc đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
Điều 3. Vị trí, địa điểm kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng
Vị trí, địa điểm kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng là vị trí, địa điểm theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Vị trí, địa điểm bến bãi đấu giá là mặt bằng sạch (Tùy từng vị trí sẽ có phương án cụ thể).
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (sau đây gọi là nhà đầu tư) có nhu cầu thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng được thực hiện thông qua hình thức đấu giá.
Điều 5. Quy trình đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
Bước 1: Lập phương án đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng. Nội dung phương án đấu giá theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp.
Bước 2: Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
Bước 3: Xác định giá khởi điểm thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Bước 4: Tổ chức đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
Bước 5: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
Bước 6: Ký hợp đồng thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
Điều 6. Thời gian, hình thức thuê đất
Hình thức thuê đất: Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Thời hạn cho thuê đất không quá 30 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
Thời gian ổn định đơn giá thuê đất: Thời gian ổn định đơn giá thuê đất trúng đấu giá tối đa không quá 10 năm. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất trúng đấu giá thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch địa điểm làm bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng. Hướng dẫn nhà đầu tư trúng đấu giá lập và thẩm định quy hoạch chi tiết theo quy định.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng các bến, bãi tập kết vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra hoạt động kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thủ tục hồ sơ về đất để đấu giá và phương án đấu giá. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
c) Xác định giá khởi điểm gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
e) Ký hợp đồng thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng đối với tổ chức.
f) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra hoạt động kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định giá khởi điểm để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra hoạt động kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
4. Cơ quan thuế:
a) Thông báo cho nhà đầu tư nộp tiền thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra hoạt động kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
5. Sở Tư pháp:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng theo quy định.
b) Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và đảm bảo tiến độ thời gian theo yêu cầu.
6. Các sở, ngành có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc quản lý sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để theo dõi, kiểm tra hoạt động kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn nhà đầu tư có nhu cầu kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng lập hồ sơ tham gia đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng trên địa bàn.
b) Lập phương án đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (Sở Tư pháp) để thực hiện đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
d) Ký hợp đồng thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng đối với hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá.
e) Tổ chức thực hiện việc quản lý sử dụng vị trí, địa điểm để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng theo quy định này và các quy định có liên quan.
f) Báo cáo kết quả thực hiện quản lý sử dụng vị trí, địa điểm để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ 06 tháng, 01 năm).
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Theo dõi, kiểm tra hoạt động kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng đã trúng đấu giá; kịp thời phát hiện, báo cáo và phối hợp các cơ quan có chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp thực hiện không đúng theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của nhà đầu tư thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng.
1. Tham gia đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng theo quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thuê đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Cam kết sau khi trúng đấu giá, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện được phép kinh doanh vật liệu xây dựng và các quy định khác có liên quan (môi trường, an toàn phòng chống cháy....); quản lý và sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Lập dự án đầu tư theo quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt./.
- 1Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 4Quyết định 3513/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1484/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư Dự án Văn phòng Công ty và Tổng kho kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải Viết Hải do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 3Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 6Luật đất đai 2013
- 7Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 3513/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1484/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư Dự án Văn phòng Công ty và Tổng kho kinh doanh vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải Viết Hải do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 1580/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định đấu giá thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh bến bãi vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 1580/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực