Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 02 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số: 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số: 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số: 1235/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án thành lập Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn;

Căn cứ Quyết định số: 1908/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Qũy hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn;

Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số: 04/TTr-LM ngày 09 tháng 02 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Giám đốc Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 157/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

1. Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã) là tổ chức tài chính nhà nước được thành lập theo Quyết định số: 1908/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và chịu sự quản lý của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn.

2. Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

3. Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã có tên giao dịch tiếng Anh là: Bac Kan Co-operative Assistance Fund, tên viết tắt là BKCAF.

4. Trụ sở của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại Tổ 10, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Mục đích hoạt động

Hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhằm mục đích hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác (THT), hợp tác xã (HTX), Liên hiệp hợp tác xã, hỗ trợ các hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới, các mô hình hợp tác xã điển hình, tiên tiến.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.

2. Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Qũy trước pháp luật, tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng hiện hành theo quy định của nhà nước.

ChươngII

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

1. Tiếp nhận nguồn vốn điều lệ do ngân sách tỉnh cấp.

2. Huy động đóng góp tự nguyện của các thành viên, hợp tác xã, Liên hiệp HTX và các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các HTX, Liên hiệp HTX.

3. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển HTX, Liên hiệp HTX.

4. Cho vay vốn đầu tư và hỗ trợ có hoàn trả lại vốn gốc đối với các HTX, Liên hiệp HTX có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi được cấp có thẩm quyền chấp thuận và phê duyệt.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 5. Quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

1. Được huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Qũy.

2. Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để cho vay phát triển sản xuất.

3. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn Qũy.

4. Được yêu cầu các đơn vị có dự án, phương án đang được Qũy xem xét hoặc đã được Qũy cho vay cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính tín dụng.

5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án của các HTX, Liên hiệp HTX được vay vốn của Quỹ.

6. Đình chỉ việc cho vay hoặc thu hồi vốn trước thời hạn, phát mại tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.

7. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.

8. Được quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.

9. Tổ chức nghiên cứu, học tập, khảo sát các mô hình phát triển Hợp tác xã điển hình tiên tiến trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chương III

NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỀN HỢP TÁC XÃ

Điều 6. Vốn điều lệ

1. Vốn điều lệ:

1.1. Vốn điều lệ của Quỹ là 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp.

1.2. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Các nguồn vốn bổ sung khác:

2.1. Vốn huy động từ các HTX, Liên hiệp HTX.

2.2. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2.3. Vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

2.4. Nguồn vốn Quỹ được bổ sung theo tỷ lệ % trích từ khoản thu lãi vay.

2.5. Các khoản vốn huy động khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

1. Huy động, tiếp nhận các nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ này.

2. Cho vay đầu tư.

3. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.

4. Ủy thác cho vay, hỗ trợ.

5. Nhận ủy thác.

6. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này nhưng không được đầu tư chứng khoán hoặc góp vốn dưới hình thức kinh doanh chứng khoán.

Điều 8. Hoạt động cho vay

1. Đối tượng được cho vay vốn: Là các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) là thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trụ sở chính và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; có năng lực sản xuất, làm ăn có hiệu quả, có khả năng tạo dựng công việc sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động nhưng thiếu vốn. Có dự án vay vốn đầu tư khả thi về: Đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến.

Căn cứ khả năng nguồn vốn của Quỹ, nhu cầu vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét có thể quy định danh mục ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ (theo đề nghị của Giám đốc Quỹ).

2. Điều kiện vay vốn, hồ sơ, thủ tục, quy trình vay vốn, thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn thực hiện theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Chủ đầu tư có đủ các điều kiện sau đây được xem xét vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã:

2.1. Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 của Điều này.

2.2. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật, có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết.

2.3. Trường hợp đáo hạn và đối tượng vay vốn có nhu cầu vay tiếp phải có chứng minh về phương án kinh doanh khả thi, đã hoàn trả vốn và lãi đúng hạn trong các lần vay trước.

2.4. Có nguồn vốn chủ sở hữu, cơ sở vật chất kỹ thuật đủ để triển khai sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư.

2.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. Tài sản đảm bảo tiền vay phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 140% giá trị vốn vay.

2.6. Có hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định và chấp nhận.

3. Mức vốn cho vay: Các dự án được vay vốn phải có tổng mức đầu tư trên 50 triệu đồng. Mức vốn cho vay đối với từng dự án cụ thể, nhưng tối đa không quá 50% tổng mức đầu tư của dự án và không quá 100 triệu đồng/dự án.

4. Mức phán quyết cho vay: Do Hội đồng quản lý quy định.

5. Lãi suất cho vay vốn.

5.1. Lãi suất cho vay bằng 80% lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước bằng đồng Việt Nam theo quy định tại điều 10 Nghị định số: 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

5.2. Lãi suất cho vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn vay. Việc xác định phương thức trả lãi tiền vay nên căn cứ vào dự án đầu tư, thời gian quay vòng vốn. Phương thức trả lãi tiền vay dựa trên cơ sở thoả thuận của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và chủ đầu tư, tối đa 6 tháng/lần. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay.

6. Thời hạn cho vay vốn do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 (ba) năm.

Điều 9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro

1. Đối với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh...) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có tài sản bị thiệt hại dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lỷ rủi ro theo các hình thức: Gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (xóa nợ gốc, xóa nợ lãi).

2. Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã quyết định việc gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ không quá 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu. Trong thời gian gia hạn chủ đầu tư vẫn phải trả lãi hàng tháng với mức lãi như trên.

3. Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

3.1. Thời hạn khoanh nợ tối đa là 03 năm. Trong thời hạn khoanh nợ, chủ dự án không phải trả lãi phát sinh của số nợ được khoanh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số lãi còn nợ Quỹ (nếu có). Hết hạn khoanh nợ, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được khoanh nợ.

3.2. Hết thời hạn khoanh nợ, nếu chủ dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện chủ dự án ra toà để xử lý nợ theo quy định của pháp luật; nếu chủ dự án thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ xem xét để xử lý nợ theo quy định.

4. Việc xoá nợ lãi, xoá nợ gốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Hình thức này áp dụng đối với chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.

5. Đối với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân chủ quan thì thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký.

Điều 10. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc

1. Đối tượng được Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu hỗ trợ, có phương án hoạt động khả thi để đổi mới và phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến.

2. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, trình tự thủ tục hỗ trợ, thu hồi vốn thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã ban hành.

3. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào từng dự án, nhưng bảo đảm mức tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện đối với một dự án và không quá 200 triệu đồng/dự án.

4. Thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ do Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét, quyết định đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 03 năm.

5. Để bù đắp chi phí, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thu phí quản lý khi thực hiện hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc cho các phương án xin hỗ trợ của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mức phí quản lý bằng 03%/năm/số vốn hỗ trợ có hoàn lại.

6. Trường hợp phương án được hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: Khoanh nợ, xóa nợ.

6.1. Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

- Thời hạn khoanh nợ tối đa là 03 năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ không phải trả phí quản lý phát sinh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã đầy đủ số vốn gốc được khoanh nợ.

- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu đơn vị được hỗ trợ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra toà án để xử lý nợ theo quy định của pháp luật; nếu đơn vị được hỗ trợ thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét để xử lý xóa nợ theo quy định.

6.2. Việc xóa nợ thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Điều lệ này.

Điều 11. Nhận ủy thác và ủy thác

1. Nhận ủy thác:

1.1. Quỹ được nhận uỷ thác cho vay, tài trợ hoạt động đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.

1.2 Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhận ủy thác.

2. Ủy thác:

2.1. Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay, hỗ trợ theo hợp đồng ủy thác.

2.2. Phí ủy thác Quỹ trả cho các tổ chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.

Điều 12. Viện trợ, tài trợ

Quỹ được tiếp nhận quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo tôn chỉ, mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ, nhưng không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

Điều 13. Cơ cấu tổ chức

1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Ban Điều hành.

2. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.

Điều 14. Hội đồng quản lý

1. Hội đồng quản lý gồm có 05 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Liên minh HTX tỉnh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Đại diện lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và Giám đốc Quỹ là thành viên Hội đồng do Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý là 05 năm.

2. Thành viên của Hội đồng quản lý bị bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:

2.1. Có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Quỹ.

2.2. Không có đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất là hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng quản lý đương nhiệm.

2.3. Có Đơn xin rút khỏi Hội đồng quản lý của thành viên Hội đồng quản lý được cấp trên chấp thuận.

2.4. Khi thành viên Hội đồng quản lý được điều động nhận công tác mới.

2.5. Khi có sự thay đổi Hội đồng quản lý theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.

3.1. Xem xét, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, cho vay đầu tư, hỗ trợ, tài trợ; phê duyệt mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

3.2. Ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản, quy chế cho vay,thu hồi nợ, quy chế thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

3.3. Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát; xem xét báo cáo kết quả kiểm soát của Ban Kiểm soát.

3.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý.

3.5. Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Quỹ.

3.6. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, xem xét và quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành, quyết định thành lập, giải thể các bộ phận giúp việc của bộ máy điều hành.

Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Ban Kiểm soát trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.

3.7. Trình Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.

3.8. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

3.9. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định tại Điều lệ này.

4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý.

4.1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 03 đến 05 thành viên của Hội đồng tham dự. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, bên nào có số phiếu của chủ tọa cuộc họp sẽ quyết định. Tất cả nội dung cuộc họp đều phải được ghi biên bản và ký tên của các thành viên.

Trong trường hợp các thành viên Hội đồng quản lý không dự họp, có thể cho ý kiến bằng văn bản về những nội dung liên quan đến cuộc họp.

4.2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể triệu tập cuộc họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng ban Kiểm soát hoặc Giám đốc Quỹ.

5. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của nhà nước.

6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý; tổ chức quản lý tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản lý; phân công các thành viên theo dõi thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng để ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý. Các thành viên của Hội đồng quản lý chỉ được thay mặt Hội đồng quản lý nếu có sự ủy nhiệm của tập thể Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý, trong đó quy định rõ giới hạn, phạm vi được ủy nhiệm cho thành viên đó.

3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc điều hành các hoạt động của Quỹ.

Điều 16. Ban Kiểm soát

1. Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã gồm 03 người. Trưởng ban (là một Trưởng phòng, Ban Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm) do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên Ban Kiểm soát (trong đó có 01 công chức của Sở Tài chính, 01 cán bộ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh) do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát. Các thành viên Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

2.1. Xây dựng quy chế, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý thông qua và tổ chức triển khai độc lập.

2.2. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý, báo cáo Hội đồng quản lý và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát, kiến nghị biện pháp xử lý.

2.3. Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính Quỹ.

3. Trưởng ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban được Trưởng ban ủy quyền được mời tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không có quyền biểu quyết.

Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Điều 17. Ban Điều hành Quỹ

Ban điều hành Quỹ gồm có: Giám đốc Quỹ và Bộ phận giúp việc Giám đốc Quỹ: Giám đốc Quỹ do 01 Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm. Bộ phận giúp việc gồm: Kế toán, thủ quỹ và cán bộ tín dụng - thẩm định.

Kế toán, thủ quỹ và cán bộ tín dụng - thẩm định là cán bộ của Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng quản lý.

Biên chế Ban Điều hành Quỹ nằm trong tổng biên chế của Liên minh Hợp tác xã tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phân giao hàng năm. Ngoài số biên chế được giao, Quỹ được phép sử dụng một số lao động Hợp đồng thời vụ hưởng tiền công từ nguồn thu khác của Quỹ theo quy định hiện hành.

Điều 18. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Giám đốc không quá 05 năm.

2. Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã là đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:

3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành để thực thi nhiệm vụ trình Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã xem xét, quyết định. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm phụ trách các bộ phận trên cơ sở ý kiến của Hội đồng quản lý Quỹ. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Kế toán trưởng của Quỹ.

3.2. Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của Quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.

3.3. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, cho vay đầu tư, xóa nợ lãi, xóa nợ gốc, hỗ trợ, tài trợ, kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện.

3.4. Ban hành hoặc trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định.

3.5. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài sản, tài chính.

3.6. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ.

3.7. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.

3.8. Tham gia các phiên họp Hội đồng quản lý.

Điều 19. Chế độ đối với cán bộ, nhân viên

1. Cán bộ nhân viên của Quỹ (trong định biên) ngoài việc được hưởng lương từ ngân sách còn được hưởng tiền thưởng, phúc lợi và các chế độ khác của Quỹ. Mức cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quy định trên cơ sở chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước.

2. Cán bộ hợp đồng (nếu có) được hưởng lương, tiền thưởng, phúc lợi và các chế độ khác theo quy định hiện hành.

Cán bộ kiệm nhiệm làm việc cho Quỹ được hưởng chế độ kiêm nhiệm theo quy định hiện hành.

Chương V

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN

Điều 20. Chế độ tài chính

1. Chế độ tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 21. Trích lập các Quỹ

Quỹ hỗ trợ phát triển HTX được trích lập các Quỹ Dự phòng rủi ro; Quỹ Bổ sung vốn điều lệ; Quỹ Đầu tư phát triển; Quỹ Khen thưởng, Phúc lợi từ thu nhập tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Điều 22. Công tác kế toán, kiểm toán

1. Chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã được vận dụng chế độ kế toán của Ngân hàng phát triển Việt Nam để thực hiện hạch toán kế toán.

Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tự tổ chức kiểm toán hoạt động của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập.

2. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Chương VI

HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ

Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

Điều 24. Tạm đình chỉ hoạt động Quỹ

1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động 06 (sáu) tháng, khi bị vi phạm một trong những quy định sau:

- Hoạt động sai mục đích, không đúng Điều lệ của Quỹ đã được phê duyệt.

- Vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính.

- Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật.

2. Đối với các vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này, ngoài việc bị tạm đình chỉ hoạt động, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm những người quản lý quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ được khắc phục vi phạm trong vòng 06 tháng và được phép hoạt động lại. Trường hợp Quỹ không khắc phục được vi phạm thời hạn tạm đình chỉ được kéo dài thêm 06 tháng. Quá thời hạn trên, quỹ không khắc phục được sẽ bị giải thể.

Điều 25. Giải thể Quỹ

Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

1. Không hoạt động liên tục 12 tháng kể từ ngày cấp vốn, không có báo cáo về tổ chức hoạt động và tài chính trong hai năm liên tục.

2. Giả mạo về thông tin kế toán, không thực hiện chế độ báo cáo theo các quy định hiện hành.

3. Quá thời hạn đình chỉ Quỹ không khắc phục được những vi phạm.

4. Trình tự và thủ tục giải thể Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 26. Xử lý tài sản khi Quỹ giải thể

Tài sản của Quỹ sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộ số tài sản còn lại của Quỹ được nộp vào ngân sách tỉnh. Nghiêm cấm phân tán tài sản Quỹ.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ Điều lệ này, Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng quy chế hoạt động, quản lý tài chính của Quỹ.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 157/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/02/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản