Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUYỂN CÔNG TY SỮA VIỆT NAM THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Công ty Sữa Việt Nam (Công văn số 956/CTS-KTTK ngày 08 tháng 9 năm 2003), Phương án cổ phần hoá Công ty Sữa Việt Nam và Biên bản thẩm định Phương án của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ ngày 03 tháng 9 năm 2003;
Theo đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Công ty Sữa Việt Nam (doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp) gồm những điểm chính như sau :
1. Cơ cấu vốn điều lệ :
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 1.500.000.000.000 đồng (Một nghìn năm trăm tỷ đồng chẵn). Trong đó :
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 80,00 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 12,54 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán ưu đãi cho người nông dân nuôi bò sữa : 2,66 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Công ty : 4,80 %.
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.
2. Giá trị thực tế của Công ty Sữa Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 2005/QĐ-TCKT ngày 19 tháng 8 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 2.292.465.525.464 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 1.481.673.521.859 đồng.
3. Ưu đãi cho người lao động trong Công ty.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 2.161 lao động trong Công ty là 212.320 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 6.369.600.000 đồng.
5. Ưu đãi cho người nông dân nuôi bò sữa.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho cho người nông dân nuôi bò sữa là 400.000 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 12.000.000.000 đồng.
Công ty Sữa Việt Nam tổ chức bán cổ phần cho người nông dân nuôi bò sữa theo Quy chế bán cổ phần ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu (số 940/CTS-QC ngày 01 tháng 9 năm 2003 của Công ty Sữa Việt Nam) và chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp và pháp luật về danh sách người nông dân nuôi bò sữa được mua ưu đãi và giá trị bán ưu đãi cho người nông dân nuôi bò sữa.
5. Về chi phí cổ phần hoá, đào tạo lại lao động và giải quyết lao động dôi dư, Công ty làm thủ tục, báo cáo Bộ Công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Chuyển Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam,
- Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM DAIRY JOINT STOCK COMPANY;
- Tên viết tắt :VINAMIL;
- Trụ sở chính đặt tại : 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Công ty cổ phần Sữa Việt Nam là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp.
Điều 5. Công ty Sữa Việt Nam tiến hành bán cổ phần thông qua Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu Công ty cổ phần theo đúng quy định hiện hành.
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Sữa Việt Nam có trách nhiệm điều hành công việc của Công ty cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, đất đai cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty cổ phần.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Công ty Sữa Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Sữa Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
- 1Quyết định 22/2001/QĐ-BCN về việc thành lập Nhà máy Sữa Cần Thơ thuộc Công ty Sữa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Thông tư 76/2002/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 79/2002/TT-BTC hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 22/2001/QĐ-BCN về việc thành lập Nhà máy Sữa Cần Thơ thuộc Công ty Sữa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Thông tư 76/2002/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 79/2002/TT-BTC hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 55/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp
Quyết định 155/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 155/2003/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2003
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Châu Huệ Cẩm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 163
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra