- 1Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 2Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 3Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 5Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
- 6Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 7Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 8Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 10Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
- 12Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
- 14Nghị định 34/2022/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Bộ luật dân sự 2015
- 10Bộ luật hình sự 2015
- 11Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 12Luật Quản lý thuế 2019
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1536/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ, CƯỠNG CHẾ THU HỒI NỢ THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Khoáng sản;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH 13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ luật hình sự;
Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 2955/TTr-CTLĐO ngày 14/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
1. Cục trưởng Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng.
2. Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ vào tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, phối hợp ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng thuộc phạm vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ, CƯỠNG CHẾ THU HỒI NỢ THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 30/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Khoáng sản;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ luật hình sự;
Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Từ năm 2019 đến nay đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành với nhiều nội dung mới, thay đổi liên quan đến công tác quản lý nợ, phối hợp thu hồi nợ thuế (Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội, Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ, Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ, Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ, Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh; tuy nhiên, tình hình nợ các khoản thu về đất vẫn còn ở mức cao, nhất là các khoản nợ sau Kết luận 929/KL-TTCP ngày 12/6/2020 của Thanh tra Chính phủ, các khoản nợ tiền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...; công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để triển khai, thực hiện đôn đốc thu nợ, xử lý nợ trên địa bàn tỉnh vẫn còn chưa thực sự chặt chẽ, thường xuyên; kết quả công tác phối hợp thu nợ còn chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra; chưa xác định rõ được trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị trong công tác phối hợp thu nợ thuế. Do đó, việc ban hành Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng là cần thiết.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Đề án quy định về công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các biện pháp, giải pháp thu hồi tiền nợ thuế, xử lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
IV. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Người nộp thuế bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý thuế: Cục Thuế, Chi cục Thuế và công chức thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
V. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ và giảm nợ thuế hàng năm do cấp trên giao, đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Không ngừng nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của tổ chức và cá nhân; đồng thời, bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm, đảm bảo công bằng đối với tất cả người nộp thuế trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp thu nợ đã thực hiện, khắc phục những tồn tại hạn chế, xây dựng các giải pháp mới đảm bảo khoa học, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong công tác chỉ đạo, Điều hành; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
- Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các biện pháp cưỡng chế nợ thuê theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Việc thực hiện Đề án phải đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Thủ trưởng các đơn vị thực hiện phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung Đề án đến từng công chức thuộc đơn vị mình quản lý; chủ động tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các giải pháp của Đề án để đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
VI. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Các giải pháp của Đề án
1.1. Đối với khoản tiền thuế dưới 90 ngày và trên 90 ngày
a) Đối với khoản tiền thuế nợ dưới 90 ngày, cơ quan quản lý thuế các cấp thực hiện đầy đủ công tác đôn đốc thu nợ như: thực hiện gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho Người nộp thuế để yêu cầu nộp tiền thuế nợ; ban hành thông báo tiền thuế nợ theo mẫu số 01/TTN đến từng người nộp thuế còn nợ tiền thuế; ban hành văn bản đôn đốc thu; thực hiện xác minh thu thập thông tin theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
b) Đối với khoản nợ tiền thuế nợ trên 90 ngày, cơ quan quản lý thuế các cấp phải thực hiện công khai thông tin người nợ thuế và các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
- Trích tiền từ tài khoản của Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Ngừng sử dụng hóa đơn.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền, tài sản khác của Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
c) Giao cơ quan quản lý thuế các cấp chủ trì, cùng với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các biện pháp phối hợp như sau:
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế theo theo Mẫu số 01-1/CCC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng có liên quan phải kịp thời cung cấp các thông tin có liên quan khác (nếu có) của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.
Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng có liên quan thực hiện việc trích tiền từ tài khoản hoặc phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ ngay sau khi nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan quản lý thuế.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:
Cơ quan quản lý thuế tăng cường công tác kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian bị cưỡng chế thì xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế.
Cục Quản lý thị trường tỉnh, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, nếu phát hiện các trường hợp đang trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn nhưng trên thực tế Người nộp thuế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh và không kê khai nộp thuế thì kịp thời phối hợp với cơ quan quản lý thuế quản lý để xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Người nộp thuế đang trong thời gian bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo danh sách do cơ quan quản lý thuế cung cấp, xử lý hoặc phối hợp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đang bị cưỡng chế hóa đơn tuy nhiên trên thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai nộp thuế.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật:
Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, cơ quan đăng ký phương tiện, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức liên quan phải kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
Sau khi quyết định cưỡng chế được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá để thực hiện định giá tài sản kê biên có giá trị từ 01 triệu đồng trở lên, tài sản thuộc trường hợp khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện các bước bán đấu giá tài sản để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và chuyển giao tài sản theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản khác của Người nộp thuế bị cưỡng chế phải kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; đồng thời, nghiêm túc thực hiện việc trích tiền, chuyển giao tài sản khác của Người nộp thuế bị cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế của cơ quan quản lý thuế.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi; chủ trì, phối hợp cơ quan quản lý thuế, cơ quan Công an tiếp tục thực hiện rà soát, cung cấp thông tin, tham mưu xử lý; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế về việc các cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên còn nợ thuế quay lại sản xuất kinh doanh hoặc đề nghị thành lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mới với mục đích chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
Cục Quản lý thị trường tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hoặc phối hợp xử lý các trường hợp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
d) Một số nhiệm vụ phối hợp khác nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế như sau:
- Xem xét, đánh giá năng lực tài chính khi thực hiện công tác đấu thầu xây dựng cơ bản: Các chủ đầu tư (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh; Ban quản lý dự án đầu tư, xây dựng các huyện, thành phố; Chủ đầu tư các dự án, công trình thuộc các đơn vị trong tỉnh,...) yêu cầu các nhà thầu cung cấp văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế khi nộp hồ sơ đấu thầu công trình; đối với những trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thì căn cứ quy định của pháp luật để thực hiện đánh giá về năng lực tài chính của đơn vị tham gia dự thầu.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét thu hồi đất trên cơ sở kiến nghị của cơ quan quản lý thuế đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và khoản 13 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và đã bị cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nhưng không chấp hành nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
- Khi nhận được văn bản kiến nghị của cơ quan quản lý thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu quy định của pháp luật để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đình chỉ hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đình chỉ hiệu lực của giấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
- Đối với các trường hợp không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí và các nghĩa vụ về tài chính khác mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét thu hồi, chấm dứt hiệu lực hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 và Điều 70 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ.
- Cơ quan quản lý thuế gửi thông báo đề nghị Cục Quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an tạm hoãn xuất cảnh đối với các cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế nợ thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 66 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.
- Đối với các trường hợp thu hồi đất có phát sinh khoản tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ các tài sản trên đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách, nếu cơ quan quản lý thuế thông báo người nộp thuế đang còn nợ thuế thì tạm dừng việc chi trả; sau khi nhận được Quyết định cưỡng chế của cơ quan quản lý thuế thì thực hiện trích chuyển tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ để nộp vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế nợ bị cưỡng chế.
1.2. Đối với các trường hợp nợ thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp do ngân sách nhà nước chưa thanh toán
- Cơ quan quản lý thuế các cấp thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chủ đầu tư các công trình có liên quan để nắm tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản; trường hợp phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì đôn đốc thu nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp danh mục các công trình, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư) để phục vụ công tác theo dõi, thu tiền thuế nợ.
- Kho bạc nhà nước cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan quản lý thuế khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước cho người nộp thuế, để phối hợp thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. Trường hợp, có văn bản thỏa thuận ba bên giữa chủ đầu tư, cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp thi công về việc trích chuyển giá trị thanh toán để nộp thuế thì thực hiện chuyển tiền nộp vào ngân sách nhà nước theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
1.3. Đối với một số khoản nợ đặc thù
Ngoài các giải pháp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế tại điểm 1.1 và 1.2 nêu trên, cần triển khai phối hợp thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
a) Đối với khoản nợ tiền thuê đất:
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các phòng chức năng, các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thực hiện kiểm tra, rà soát lại tất cả các trường hợp đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất của người nộp thuế đang còn nợ tiền thuế đất để thực hiện đôn đốc và áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định; đối với trường hợp Người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn, giảm thì hướng dẫn người nộp thuế lập đầy đủ hồ sơ để thực hiện miễn, giảm theo đúng quy định; đối với trường hợp vướng về chính sách thì phối hợp với các đơn vị có liên quan để xử lý dứt điểm, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ thuế cấp huyện, cấp tỉnh xin ý kiến chỉ đạo để hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho người nộp thuế.
- Đối với các trường hợp không triển khai dự án, tạm ngưng kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan quản lý thuế các cấp kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi đất để tránh làm tăng nợ phát sinh do lập bộ tiền thuê đất hàng năm. Đối với số tiền thuê đất còn nợ thì phối hợp với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ của các hộ, cá nhân kinh doanh khoán thuế:
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện tốt việc đối chiếu, xử lý để thống nhất số liệu nợ thuế đối với các hộ, cá nhân kinh doanh khoán thuế, để thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
- Thực hiện đầy đủ nội dung Hợp đồng nguyên tắc số 2860/HĐ-UNT ngày 19/6/2018 về việc thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán giữa Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng và Bưu Điện tỉnh Lâm Đồng.
- Thông báo công khai tình hình nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh huyện, thành phố, phương tiện truyền thanh của tổ dân phố, xã, phường, chợ, trung tâm thương mại,...
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đoàn thể phối hợp với ngành thuế trong công tác tuyên truyền và đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
- Phân công trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn về việc phối hợp với Cơ quan thuế để xử lý nợ đối với các hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Đặc biệt đối với các Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo cho bộ phận một cửa phối hợp với cơ quan thuế khi giải quyết hồ sơ của những cá nhân kinh doanh còn nợ thuế theo danh sách của cơ quan thuế cung cấp.
c) Đối với khoản nợ nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân:
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc theo dõi, rà soát lại toàn bộ dữ liệu nợ của Người nộp thuế trên các ứng dụng của ngành và theo dõi ngoài ứng dụng của năm 2017 trở về trước để xác định chính xác nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của hộ gia đình, cá nhân đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải pháp xử lý; đồng thời, kiến nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp thực hiện rà soát lại toàn bộ danh sách các khoản nợ do cơ quan thuế đang quản lý để xác định chính xác các khoản nợ.
- Nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
Đối với tổ chức: Chi cục Thuế tổ chức rà soát, xác định đúng Người nộp thuế nợ, số tiền nợ và nhập vào ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS).
Đối với hộ gia đình, cá nhân: Chi cục Thuế tổ chức rà soát, xác định đúng Người nộp thuế nợ, số tiền nợ và nhập vào ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (QLTB-NĐ).
- Các biện pháp xử lý từng trường hợp sau khi rà soát:
Đối với trường hợp đã xác định chính xác thông tin về người sử dụng đất, diện tích, nguồn gốc, vị trí thửa đất…, số nợ nghĩa vụ tài chính, chuyển hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền, vận động, phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thu hồi nợ.
Đối với các trường hợp sau khi rà soát xác định không đúng các khoản nợ Chi cục Thuế đang theo dõi, đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển các quyết định hủy về chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi các phiếu chuyển thông tin từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để Chi cục Thuế thông báo thu hồi các thông báo nghĩa vụ tài chính đã ban hành và xử lý nợ ảo.
Các Chi cục Thuế trực thuộc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân huyện, thành phố thành lập Tổ đôn đốc thu nợ và xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân tại huyện, thành phố, thành phần gồm Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân các phường, xã.
- Trên cơ sở danh sách các khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân do các Chi cục Thuế trực thuộc cung cấp, Tổ đôn đốc thu nợ và xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là Tổ liên ngành) phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện đối chiếu, rà soát và thực hiện các biện pháp đôn đốc và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền, đôn đốc thu hồi tiền sử dụng đất được ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ sắp đến hạn nộp và đã quá hạn nộp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bằng các hình thức như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo hình địa phương, website ngành Thuế), gửi văn bản thông báo cho hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng biết và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước tránh trường hợp quá thời hạn được ghi nợ phải thanh toán số tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thường xuyên chỉ đạo UBND cấp phường, xã thực hiện tuyên truyền bằng hình thức trên đài phát thanh, niêm yết tại trụ sở các tổ dân, phố, đồng thời chỉ đạo các tổ trưởng tổ dân phố phối hợp các ban tuyên truyền đến các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn trong các cuộc họp thường xuyên về việc thanh toán ghi nợ đến từng hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất để thực hiện có hiệu quả việc thu hồi tiền sử dụng đất được ghi nợ sắp đến hạn nộp và đã quá hạn nộp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ vào ngân sách nhà nước.
d) Đối với công tác khoanh nợ, xoá nợ:
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện nghiêm túc Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội, Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội, Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 19/3/2020 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, Văn bản số 1771/UBND-TH2 ngày 27/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phối hợp triển khai Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội.
- Cơ quan quản lý thuế chủ động rà soát, lập danh sách người nộp thuế thuộc các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo Điều 83 và lập danh sách xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo Điều 85 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và lập danh sách người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước thuộc Người nộp thuế được xử lý nợ theo Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội; trên cơ sở đó Phòng cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Lâm Đồng cung cấp các thông tin (Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu: Số giấy tờ cá nhân, ngày tháng năm cấp giấy tờ cá nhân và cơ quan cấp giấy tờ cá nhân) của cá nhân là người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Khi nhận được văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh, phòng Tài chính - Kế hoạch cung cấp quyết định hoặc văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề để cơ quan quản lý thuế tiến hành khoanh nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội.
- Ngành Thuế chủ trì, phối hợp với Cơ quan đăng ký kinh doanh, Công an, Tòa án, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc hoàn thiện hồ sơ khoanh nợ, xóa nợ theo đúng quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 và Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo đúng Người nộp thuế, đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra rủi ro gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Để việc triển khai các giải pháp của Đề án có hiệu quả, giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ thuế các cấp tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
2.1. Cục Thuế tỉnh
- Cục Thuế tỉnh với vai trò là Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước, chủ động báo cáo đề xuất để Ban Chỉ đạo xem xét chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tích cực phối hợp với cơ quan quản lý thuế triển khai thực hiện các giải pháp thu hồi tiền thuế nợ.
- Chủ động thực hiện các giải pháp nêu trên theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao tại Đề án.
2.2. Sở Tài chính
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan giải quyết kịp thời theo thẩm quyền, đúng quy định các khoản tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được bù trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật để giảm thiếu nợ đọng.
- Phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp kế hoạch thực hiện cổ phần hóa, giải thể, thông tin về định giá tài sản khi thu hồi đất,... để cơ quan quản lý thuế có phương án xử lý tài chính thu hồi tiền thuế nợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.3. Kho bạc nhà nước tỉnh
- Thông tin cho cơ quan quản lý thuế khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp nợ thuế (theo danh sách cơ quan quản lý thuế đã cung cấp) để phối hợp thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. Trường hợp, có văn bản thỏa thuận ba bên giữa chủ đầu tư, cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp thi công về việc trích chuyển giá trị thanh toán để nộp thuế thì thực hiện chuyển tiền nộp vào ngân sách nhà nước theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
- Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện, thành phố, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về số và ký hiệu các tài khoản tiền gửi, số tiền hiện có (số dư) của các tài khoản tại thời điểm cung cấp thông tin, sao kê các giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất trở về trước kể từ thời điểm nhận được văn bản; đồng thời, thực hiện trích tiền từ tài khoản của Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, phong tỏa tài khoản theo quyết định của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ thông tin về tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp do cơ quan quản lý thuế cung cấp, Kho bạc nhà nước phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế và khấu trừ tiền thuế nợ đối với các doanh nghiệp thi công công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2.4. Cơ quan Công an
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 267/QCPH/CT-CA ngày 30/01/2013 giữa Cục thuế tỉnh và Công an tỉnh Lâm Đồng trong công tác phòng, chống các hành vi, tội phạm trong lĩnh vực thuế; thường xuyên trao đổi thông tin với cơ quan quản lý thuế về chủ trương, chính sách có liên quan trong công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; việc thành lập, chia tách doanh nghiệp có liên quan yếu tố nước ngoài.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông, công an huyện, thành phố và cấp xã, phường được phân cấp đăng ký xe trong việc phối hợp, kết nối, tiếp nhận thông tin với cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi đăng ký quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cung cấp kịp thời thông tin về việc cấp đổi, sang tên đổi chủ phương tiện giao thông của các chủ phương tiện còn nợ thuế để phối hợp thu hồi nợ thuế vào ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với cơ quan quản lý thuế xác minh người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế; cung cấp các thông tin cá nhân theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế như thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu: số giấy tờ cá nhân, ngày tháng năm cấp giấy tờ cá nhân và cơ quan cấp giấy tờ cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, do cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố thì xem xét giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với các trường hợp không khởi tố hình sự thì cung cấp cho cơ quan quản lý thuế quyết định không khởi tố vụ án, kết luận điều tra hoặc văn bản xác định người nộp thuế có hoặc không có vi phạm pháp luật hình sự để cơ quan quản lý thuế thực hiện xử lý theo quy định.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cung cấp danh mục các công trình, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư) theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
- Cập nhật đầy đủ thông tin về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thông tin về doanh nghiệp đăng ký giải thể; thông tin về giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia.
- Phối hợp giám sát, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế khi phát hiện người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở, kinh doanh mới để cơ quan quản lý thuế xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội.
- Phối hợp cơ quan quản lý thuế, cơ quan Công an tiếp tục thực hiện rà soát, cung cấp thông tin và tham mưu xử lý đối với trường hợp người đại diện pháp luật của các doanh nghiệp bỏ kinh doanh còn nợ thuế nhưng tham gia thành lập doanh nghiệp khác với mục đích chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế, thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính và cung cấp quyết định hoặc văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để cơ quan quản lý thuế thực hiện khoanh, xóa nợ theo quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan rà soát, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền, đúng quy định đối với các dự án có sử dụng đất có điều chỉnh lại cơ cấu dự án, chuyển đổi mục đích, điều chỉnh quy hoạch.... Phối hợp cơ quan quản lý thuế rà soát các dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không triển khai thực hiện hoặc thời gian triển khai thực hiện kéo dài, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật, đã bị cơ quan quản lý thuế cưỡng chế nhưng không chấp hành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi đất theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và khoản 13 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; đình chỉ khai thác khoáng sản, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 và Điều 70 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ.
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (bao gồm cả Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố) phối hợp với cơ quan quản lý thuế xử lý nợ thuế đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân để xử lý, đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện khấu trừ tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với các trường hợp đang còn nợ thuế; cung cấp chứng từ nộp tiền của các trường hợp trúng đấu giá để cơ quan quản lý thuế thực hiện cập nhật số nộp vào ứng dụng Quản lý thuế (TMS) của ngành thuế.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thuế theo Quy chế phối hợp số 4004/QCPH-CTLĐO-STNMT ngày 26/11/2021 giữa Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng trong công tác quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lâm Đồng và Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng: Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về thuế, công khai thông tin danh sách người nợ thuế do cơ quan quản lý thuế cung cấp, nêu gương người tốt việc tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong việc kết nối, cung cấp thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế; cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về số và ký hiệu các tài khoản tiền gửi, số tiền hiện có (số dư) của các tài khoản tại thời điểm cung cấp thông tin, sao kê các giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất trở về trước kể từ thời điểm nhận được văn bản; nghiêm túc thực hiện trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, phong tỏa tài khoản theo quyết định của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và có giải pháp để xử lý, trích nộp ngân sách nhà nước đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân cầm cố, thế chấp tài sản đang còn nợ thuế; tuyệt đối không có các hành vi thông đồng, trì hoãn việc thực hiện quyết định cưỡng chế thuế gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
2.9. Cục Quản lý thị trường tỉnh Lâm Đồng
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thông tin và phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng (cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế,...) xử lý nghiêm các trường hợp đã bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; tuy nhiên, trên thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai nộp thuế (theo danh sách do cơ quan quản lý thuế cung cấp).
2.10. Tòa án nhân dân các cấp của tỉnh
Trên cơ sở văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế, đề nghị Tòa án các cấp của tỉnh phối hợp, cung cấp quyết định tuyên bố người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kịp thời cho cơ quan quản lý thuế trong công tác khoanh nợ, xóa nợ, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Phối hợp với cơ quan quản lý thuế xác minh tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế để làm cơ sở xử lý khoanh nợ, xóa nợ theo đúng quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận người nộp thuế không có tài sản trên địa bàn để nộp thuế.
- Thành lập Tổ đôn đốc thu nợ để rà soát, đối chiếu nợ, đôn đốc thu, xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính trên cơ sở danh sách do cơ quan quản lý thuế cung cấp; đồng thời, tuyên truyền đến từng hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất để thực hiện có hiệu quả việc thu hồi tiền sử dụng đất được ghi nợ sắp đến hạn nộp và đã quá hạn nộp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ vào ngân sách nhà nước; thành phần, gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã là Tổ trưởng, các thành viên gồm đại diện: Hội đồng tư vấn thuế, Đội thuế, Tổ dân phố, các đoàn thể,...
b) Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền đã được xóa; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế khi phát hiện người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở, kinh doanh mới để cơ quan quản lý thuế xử lý theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế, thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho cơ quan quản lý thuế theo dõi.
c) Chỉ đạo cơ quan Công an:
- Phối hợp với cơ quan quản lý thuế rà soát hồ sơ người nộp thuế đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc đi khỏi nơi cư trú; phối hợp với cơ quan quản lý thuế xác minh thông tin người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
- Cung cấp, trao đổi thông tin và phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Thuế; hỗ trợ cơ quan quản lý thuế trong quá trình thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế.
- Chỉ đạo trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan quản lý thuế thu hồi nợ thông qua việc chi trả bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
2.12. Đối với các Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh; Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các huyện, thành phố; Chủ đầu tư các dự án, công trình thuộc các đơn vị trong tỉnh,...):
- Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để đánh giá năng lực tài chính khi thực hiện công tác đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản.
- Phối hợp với cơ quan quản lý thuế xác lập văn bản với doanh nghiệp để thu hồi nợ thuế đối với khoản nợ thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp do ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
2.13. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ tiền, tài sản khác của NNT bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ tiền, tài sản khác của Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế cung cấp đầy đủ thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc các khoản nợ sắp đến hạn, quá hạn phải trả của Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc không thực hiện thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế; chấp hành nghiêm túc quyết định cưỡng chế của cơ quan quản lý thuế.
2.14. Bưu điện tỉnh
- Thực hiện tốt Hợp đồng ủy nhiệm thu số 01/HĐ-UNT ngày 20/04/2022 về việc thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh (CNKD) nộp thuế theo phương pháp khoán giữa Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng và Bưu Điện tỉnh Lâm Đồng.
- Chỉ đạo Bưu điện các huyện, thành phố phối hợp tốt với các Chi cục Thuế trực thuộc tập trung thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ (đôn đốc thu trực tiếp, qua điện thoại, gửi thông báo tiền thuế nợ mẫu 01/TTN,...); kịp thời phản ánh những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân kinh doanh, phối hợp với cơ quan quản lý thuế tổ chức đối chiếu, thống nhất số liệu tiền thuế nợ để phục vụ tốt cho công tác đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của Bưu điện các huyện, thành phố trong công tác phối hợp với cơ quan quản lý thuế thu hồi tiền thuế nợ đối với cá nhân kinh doanh, đặc biệt là các hộ kinh doanh nợ thuế chây ỳ, kéo dài; có biện pháp chấn chỉnh và chấm dứt ngay tình trạng chỉ tập trung thu ở những địa bàn thuận lợi, chỉ thu phát sinh mà không thu nợ, dễ làm khó bỏ.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Thuế tỉnh
- Giao Cục Thuế tỉnh (cơ quan đầu mối) chủ trì, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch để triển khai Đề án.
- Tham mưu văn bản chỉ đạo các phòng chức năng, các Chi cục Thuế thuộc và trực thuộc Cục Thuế thực hiện đầy đủ các giải pháp đã đề ra trong Đề án.
- Chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án cho Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án nêu trên, ý kiến kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo, công chức có liên quan đê triển khai, thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
3. Chế độ báo cáo
Định kỳ ngày 10 của tháng đầu quý sau, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo đề xuất xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh để xem xét, xử lý (thông qua Cục Thuế tỉnh).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai các giải pháp, biện pháp thu nợ, xử lý nợ thuế của Đề án. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Cục Thuế tỉnh để được hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý và cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế để giảm nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 745/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế năm 2022” do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thu thuế năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với đơn vị phát sinh phân bổ thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 4Luật đất đai 2013
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Bộ luật dân sự 2015
- 12Bộ luật hình sự 2015
- 13Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 15Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 16Luật Quản lý thuế 2019
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý và cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế để giảm nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 19Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
- 20Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 21Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 22Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 24Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế tỉnh Đắk Lắk
- 26Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
- 27Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 28Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
- 29Nghị định 34/2022/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022
- 30Quyết định 745/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế năm 2022” do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 31Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thu thuế năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 32Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với đơn vị phát sinh phân bổ thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 1536/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực