- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 58/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 18 tháng 4 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 315/TTr-STC-GCS ngày 13/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của UBND tỉnh)
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai và khoản 3, Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đồi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Điều 34, 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2. Đối với những dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ, khác với quy định tại Quy định này thì trước khi ký kết Điều ước Quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Trường hợp Điều ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Quyết định này thì áp dụng theo quy định tại Điều ước Quốc tế đó.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này:
3.1. Cộng đồng dân cư xây dựng chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
3.2. Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường về đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quyết định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
Thực hiện theo Điều 3, 4, 5, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều 4, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường đất.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có Quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp; Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất (nếu có); Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; Tiền bồi thường khi gây thiệt hại trong quản lý sử dụng đất đai; Phí và lệ phí sử dụng đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Lệ phí trước bạ.
Nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường và hỗ trợ về đất.
Diện tích đất được bồi thường là diện tích đất được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
4. Đối với đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng, các giấy tờ giao đất của cơ quan có thẩm quyền thì việc xác định loại đất để bồi thường, hỗ trợ theo mục đích sử dụng ổn định như sau :
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm có quyết định thu hồi hoặc thông báo quy họach của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a nêu trên mà có sự thay đổi về người sử dụng và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
c) Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Biên bản hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, Biên bản hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
- Quyết định hoặc Bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, Quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành đã được thi hành về tài sản gắn liện với đất;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất;
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Giấy tờ vể đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
- Giấy tờ về việc giao, phân cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý sử dụng đất;
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ lý của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký;
- Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 4, Điều này có sự không thống nhất về thời gian bắt đẩu sử dụng thì xác định theo giấy tờ có thời gian sử dụng đất sớm nhất;
- Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất bị thu hồi.
Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hằng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đất do lấn chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau.
Điều 6. Điều kiện để được bồi thường đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường nếu có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Giấy CNQSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
3.3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
3.4. Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
3.5. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
3.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có Quyết định thu hồi chưa thực hiện chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở miền núi, nay được UBND cấp xã nơi có đất được xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, không thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có Quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy họach, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã công bố công khai, cắm mốc, không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước có Quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là: Đình, Đền, Chùa, Miếu, Am, Từ đường, Nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
11.1. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
11.2. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
11.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình và cá nhân.
Điều 7. Giá đất bồi thường và mức bồi thường thiệt hại.
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND tỉnh quyết định giá bồi thường đất cho phù hợp.
2. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp:
2.1. Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6, Quy định này được bồi thường theo đơn giá đất được quy định theo từng dự án.
Tuy nhiên, nếu đất chưa có Giấy CNQSDĐ hoặc người đang sử dụng đất nhận cho, tặng, sang nhượng đất từ người khác nhưng chưa làm thủ tục đăng ký cấp giấy CNQSDĐ; thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì Chủ dự án phối hợp cùng Chi cục thuế các huyện, thị xã xác định nghĩa vụ thuế của người sử dụng đất còn phải nộp và khấu trừ vào tiền bồi thường.
2.2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung, đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư tập trung, ngoài việc bồi thường theo giá cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng một phần giá đất ở liền kề theo vị trí tương ứng. Mức hỗ trợ cụ thể theo từng dự án.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tập trung, đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư tập trung bao gồm các trường hợp và hỗ trợ như sau :
a) Diện tích đất được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vuờn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc khu vực:
- Trong phạm vi địa giới hành chính các phường;
- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định ranh giới theo quy họach được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; truờng hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư.
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp, đất vuờn ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc theo các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện nhưng không thuộc các khu vực quy định tại điểm a mục này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng 5 lần hạn mức đất ở tại địa phương (nhưng không vượt quá diện tích thu hồi đất).
c) Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực điểm a mục này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng 5 lần hạn mức đất ở tại địa phương (nhưng không vượt quá diện tích thu hồi đất).
2.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức (03 ha đối với đất trồng cây hàng năm, 10 ha đối với đất trồng cây lâu năm) thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sử dụng trước ngày 15/10/1993 không có tranh chấp được UBND cấp xã xác nhận về diện tích đất vượt hạn mức do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường như quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều này.
Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm 2.3 nêu trên thì không bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ 30% theo đơn giá đất nông nghiệp tương ứng.
2.4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Nông Lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo từng dự án.
2.5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của Nông trường, Lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không bồi thường về đất nhưng hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha chi phí đầu tư vào đất nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2.6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi mà đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 5, Quy định này, nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính là từ sản xuất nông nghiệp trên đất bị thu hồi thì được xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo từng dự án. Việc hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với đất sử dụng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực).
2.7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất. Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha chi phí đầu tư vào đất.
3. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất là đất ở :
3.1. Đất đang sử dụng vào mục đích làm nhà ở thì được bồi thường theo đơn giá đất ở quy định theo từng dự án.
Nếu đất chưa có Giấy CNQSDĐ hoặc người đang sử dụng đất nhận cho, tặng, sang nhượng đất từ người khác nhưng chưa làm thủ tục đăng ký cấp giấy CNQSDĐ; thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì Chủ dự án phối hợp cùng Chi cục thuế các huyện, thị xã xác định nghĩa vụ thuế của người sử dụng đất còn phải nộp và khấu trừ vào tiền bồi thường.
3.2. Đất nông nghiệp đã được cấp giấy CNQSDĐ và được bắt đầu sử dụng ổn định để ở trong khoản thời gian từ sau ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004. Nếu hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất có nhà ở ổn định và có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại nơi bị giải toả thì được hỗ trợ 50% đơn giá đất ở. Trường hợp đất nhận chuyển nhượng (mua) của người khác thì mức hỗ trợ 45% đơn giá đất ở. Diện tích đất ở hỗ trợ được xác định theo quy định tại điểm 3.4, Điều này.
3.3. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường, hỗ trợ theo điểm 3.1, khoản 3, Điều này nhưng thuộc đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất và chưa được miễn giảm lần nào (theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ) thì số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất ở được cộng thêm số tiền đựơc miễn giảm (theo xác nhận của Chi cục thuế) nhưng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất ở tối đa bằng 100% mức bồi thường.
- Trường hợp thu hồi hết đất: Đất có giấy CNQSDĐ, diện tích đất ở bồi thường, hỗ trợ được tính như trong giấy đã ghi. Đất chưa có Giấy CNQSDĐ, diện tích đất ở bồi thường, hỗ trợ được tính theo hạn mức đất ở (300 m2 đối với khu vực đô thị và 400 m2 đối vơi khu vực nông thôn). Trường hợp đất thu hồi có diện tích thấp hơn hạn mức diện tích đất ở thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi.
- Trường hợp không thu hồi hết đất thì diện tích bồi thường đất ở được xác định bằng hạn mức đất ở nhân với tỉ lệ diện tích đất thu hồi so với tổng diện tích thửa đất.
Điều 8. Xử lý trường hợp bị thu hồi hết đất ở.
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40 m2 đối với đất đô thị và nhỏ hơn 100 m2 đối với khu dân cư nông thôn, hoặc diện tích còn lại trên 40 m2 đối với đất đô thị và trên 100 m2 đối với khu dân cư nông thôn nhưng khuôn viên đất có hình thù, kích thước không thể xây dựng nhà ở được và không phù hợp với quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi thêm phần đất còn lại đó để sử dụng vào mục đích công cộng.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thuộc đối tượng không bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được UBND cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất mới. Người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất để làm hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn của công trình và bị hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường thiệt hại như sau :
2.1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất :
- Đất được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất (giữa giá loại đất đang sử dụng hợp pháp và giá loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng);
- Tài sản trên đất phải tháo dỡ di chuyển, chặt hạ thì được bồi thường theo các quy định tại Chương III, Quy định này.
2.2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế gồm:
- Chi phí để tiếp tục sử dụng tài sản;
- Chi phí để chuyển đổi loại cây trồng, vật nuôi gồm: Chi phí đầu tư mới và một phần thu nhập do cây trồng, vật nuôi cũ đang đem lại, trong khoảng thời gian chờ thu nhập từ cây trồng, vật nuôi mới. Trường hợp này tuỳ theo từng dự án cụ thể sẽ có quy định về mức bồi thường.
3. Khi hành lang bảo vệ công trình chiếm dụng trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp đất tiếp giáp hành lang bảo vệ công trình, khi đăng ký cấp lại Giấy CNQSDĐ (do đổi, sang nhượng) mà diện tích đất bị giảm do quy hoạch bề rộng hành lang bảo vệ công trình thay đổi tăng so với thời điểm cấp Giấy CNQSDĐ trước đó, thì phần diện tích đất giảm sẽ được bồi thường theo quy định tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp quy hoạch bề rộng hành lang bảo vệ công trình không thay đổi mà diện tích đất giảm do chưa trừ hành lang bảo vệ công trình hoặc trừ chưa đúng, nay điều chỉnh lại thì không bồi thường.
Điều 10. Nguyên tắc bồi thường tài sản.
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có Quyết định thu hồi được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, tài sản có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường sẽ được tính theo thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Đối với chủ sở hữu tài sản là doanh nghiệp: Nhà và công trình trên đất phục vụ sản xuất kinh doanh được bồi thường theo giá trị còn lại và hỗ trợ thêm 10% giá trị xây dựng mới nhưng tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới; cây trồng được bồi thường 100% đơn giá theo Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Đối với chủ sở hữu tài sản là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức không kinh doanh : Tài sản được bồi thường 100% đơn giá theo Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
9. Thời điểm xét tài sản có vi phạm quy hoạch hay không là thời điểm Quyết định quy hoạch được thông báo đến người dân khu vực quy hoạch. Để thuận tiện và đủ cơ sở xét bồi thường, thời điểm quy hoạch được tính là thời điểm UBND huyện, thị xã ban hành thông báo quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
10. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
11. Các hộ gia đình, cá nhân được phép thu hồi vật tư, cây trồng trên đất bị thu hồi để giao mặt bằng.
Điều 11. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà và công trình xây dựng trên đất.
1. Nhà, công trình khác xây dựng có Giấy phép xây dựng thì được bồi thường, hỗ trợ 100% mức bồi thường, hỗ trợ theo Quy định tại Điều 10 của Quy định này và Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Nhà, công trình khác không có Giấy phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường và hỗ trợ theo quy định như sau:
2.1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 6, Quy định này (trừ trường hợp xây dựng trái với mục đích sử dụng đất được giao) và được xây dựng hoàn thành trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực) hoặc thuộc đối tượng không phải cấp phép xây dựng thì được bồi thường 100% mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 Quy định này và Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6, Quy định này nhưng không thuộc quy định tại điểm 2.1 khoản này (trừ trường hợp xây dựng trái với mục đích sử dụng đất được giao) thì được bồi thường 95% mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 10, Quy định này và Quyết định của UBND tỉnh về đơn giá bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
2.3. Nhà và công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất tại Điều 6, Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình; hoặc nhà và công trình xây dựng trái với mục đích sử dụng đất được giao thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 70% đơn giá xây dựng mới.
2.4. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6, Quy định này mà khi xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt thì UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6, Quy định này mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường toàn bộ công trình theo quy định.
5. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được thì ngoài số tiền được bồi thường hỗ trợ về nhà, công trình còn được hỗ trợ thêm 15% giá trị xây dựng mới của phần diện tích công trình bị tháo dỡ để sửa chữa phần diện tích công trình còn lại.
6. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB) thuộc các tuyến đường quốc lộ, Tỉnh lộ khi Nhà nước mở rộng nâng cấp đường :
6.1. Trường hợp đất đã được cấp giấy CNQSDĐ, trong đó không trừ hành lang bảo vệ đường bộ (cấp đến mép đường) và có đất ở : Nhà cửa, công trình, cây trồng được bồi thường 100% mức bồi thường theo quy định.
6.2. Trường hợp đất đã được cấp giấy CNQSDĐ, trong đó không trừ hành lang bảo vệ đường bộ (cấp đến mép đường) và chỉ có đất nông nghiệp: Nhà cửa, công trình được hỗ trợ 70% đơn giá xây dựng mới, cây trồng bồi thường 100% mức bồi thường theo quy định.
6.3. Trường hợp đất chưa được cấp giấy CNQSDĐ hoặc đất đã được cấp Giấy CNQSDĐ (trong đó đã trừ HLBVĐB) mà công trình, cây trồng vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, được hỗ trợ như sau:
a) Đối với các công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc phạm vi giải toả trắng của HLBVĐB của đường: Nhà nước miễn phạt và không bồi thường, hỗ trợ. Các hộ gia đình, cá nhân phải tự tháo dỡ giao mặt bằng xây dựng cho Nhà nước theo yêu cầu.
b) Nhà cửa, công trình xây dựng trước ngày 21/12/1982 (không thuộc phạm vi giải toả trắng), không phân biệt có Giấy phép xây dựng hay không có Giấy phép xây dựng được bồi thường, hỗ trợ 100% theo mức bồi thường theo quy định.
c) Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng phát sinh sau ngày 21/12/1982, thuộc ngoài phạm vi giải toả trắng nhưng trong HLBVĐB của đường, hỗ trợ như sau:
- Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc ngoài phạm vi giải toả trắng nhưng trong HLBVĐB của đường có thời điểm vi phạm từ ngày 10/3/1998 trở về trước : Nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 50% đơn giá xây dựng mới; cây trồng hỗ trợ 100% mức bồi thường;
- Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc ngoài phạm vi giải toả trắng nhưng trong HLBVĐB của đường có thời điểm vi phạm từ sau ngày 10/3/1998 đến ngày 01/7/2004: Nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 30% đơn giá xây dựng mới; cây trồng hỗ trợ 100% mức bồi thường theo quy định;
- Đối với công trình xây dựng là nhà, vật kiến trúc và cây trồng thuộc ngoài phạm vi giải toả trắng nhưng trong HLBVĐB của đường có thời điểm vi phạm từ sau ngày 01/7/2004, phải tự tháo dỡ giao mặt bằng, không được hỗ trợ;
Riêng đối với các công trình nằm trong HLBVĐB do Nhà nước quản lý trước đây nhưng đã bán thu tiền nộp vào ngân sách (trừ trường hợp bán thanh lý vật tư thu hồi nhưng người mua chưa tháo dỡ) thì được bồi thường theo quy định.
Bề rộng hành lang bảo vệ đường bộ được xác định theo từng giai đọan có hiệu lực của các Quyết định quy định hành lang bảo vệ đường.
7. Đối với nhà, công trình được phép tồn tại dưới tuyến đường điện cao áp, khi bồi thường để giải tỏa mặt bằng xây dựng đường điện, nhà, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo mức quy định tại Thông tư số 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp.
1. Hộ gia đình khi bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển nhà ở đến địa điểm mới (do bị thu hồi hết đất hoặc diện tích đất còn lại không thể tiếp tục sinh sống theo quy định khoản 1, Điều 8, Quy định này) trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ, nếu di chuyển sang tỉnh khác thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
2. Các tổ chức có đủ điều kiện bồi thường thiệt hại tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài chính.
3. Người bị thu hồi hết đất ở và không còn chỗ ở nào khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà tạm ở nếu có quỹ nhà ở, hoặc được hỗ trợ 500.000 đồng/hộ/01 tháng với thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng cho 01 hộ. Việc hỗ trợ này chỉ thực hiện khi dự án thu hồi đất trước khi giao đất tái định cư.
Điều 14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao và có từ 01 ha đất bị thu hồi trở lên, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng với số tiền là : 100.000 đồng/tháng/nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở và thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất. Trường hợp đặc biệt Hội đồng Bồi thường đề xuất giải quyết riêng.
2. Đối với các hộ gia đình bị thu hồi hết đất và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi bị giải toả, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau :
- Hỗ trợ ổn định cuộc sống với mức 600.000 đồng/nhân khẩu (trường hợp đã hỗ trợ theo khoản 1 thì không xét hỗ trợ theo điểm này);
- Hình thức và mức hỗ trợ cho đối tượng gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh, gia đình liệt sĩ: Chủ dự án đề xuất gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận làm cơ sở cho Hội đồng Bồi thường tính tiền hỗ trợ.
Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động dôi ra phải chuyển đổi nghề nghiệp (nam từ 18 - 55 tuổi, nữ từ 18 - 50 tuổi ). Việc xác định số lao động dôi dư phải chuyển đổi nghề nghiệp do UBND cấp xã phối hợp với các tổ chức đoàn thể tại địa phương xác định bằng văn bản.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Trong điều kiện không tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề, mức hỗ trợ chi phí đào tạo bằng tiền là 3.500.000 đồng/người.
Nếu hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp bằng biện pháp giao đất tái định cư có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh sản xuất phi nông nghiệp thì không hỗ trợ theo quy định tại Điều này.
Các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, chấp hành tháo dỡ công trình, chặt hạ cây trồng và giao mặt bằng đúng kế hoạch đã thông báo được hỗ trợ bằng 02% tổng giá trị bồi thường hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân được nhận nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt 5.000.000 đồng.
Điều 17. Quy định về chính sách thực hiện tái định cư.
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Hội đồng Bồi thường và Chủ dự án có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Khu vực giải tỏa mặt bằng thực hiện dự án, có dân cư sinh sống ổn định hoặc diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn phải hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, thì Chủ đầu tư, Hội đồng Bồi thường phải lập dự án xây dựng khu tái định cư trước khi trình phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Khu tái định cư phải được bố trí tại những vị trí thuận lợi, kể cả bên cạnh các khu công nghiệp, nhà máy (trừ những nơi do yêu cầu bảo vệ môi trường sống khu dân cư hoặc không đủ diện tích) .
5. Hội đồng Bồi thường và Chủ dự án có trách nhiệm phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở cơ quan cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư, nội dung bao gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư thiết kế, diện tích từng lô, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
6. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi cũ, hộ gia đình chính sách.
7. Tạo điều kiện cho các hộ khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến công bố theo quy định tại khoản 1, Điều này.
8. Đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với các đơn vị chức năng làm thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tự liên hệ để làm thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ thì đơn vị Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ liên quan và chi phí để hộ dân tự thực hiện.
9. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư nhưng thuộc đối tượng không được bồi thường, hỗ trợ về đất ở hoặc số tiền bồi thường về đất không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất và có nguyện vọng ghi nợ tiền sử dụng đất thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy CNQSDĐ, sau khi có đơn đề nghị ghi nợ kèm theo hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán, người nợ sử dụng đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa nợ tiền sử dụng đất đã ghi trên giấy chứng nhận. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh xem xét và quyết định.
Điều 18. Chính sách giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất ở.
1. Đối tượng được giao đất gồm :
- Hộ gia đình cá nhân có đất ở đã được cấp giấy CNQSDĐ: Diện tích đất tái định cư được giao bằng diện tích đất ở bị thu hồi;
- Đất thu hồi là đất nông nghiệp đã có giấy CNQSDĐ hoặc đất chưa có Giấy CNQSDĐ và hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định để ở, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại đất bị thu hồi trước thời điểm công bố quy họach. Nay, thửa đất đang sinh sống bị thu hồi hết: Diện tích đất tái định cư được giao tùy theo từng dự án nhưng tối đa bằng diện tích 01 lô đất quy họach.
2. Nghĩa vụ tài chính của người nhận đất tái định cư:
Người nhận đất phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính sau:
- Tiền sử dụng đất nộp cho Nhà nước: Đơn giá đất thu tiền sử dụng đất theo đơn giá đất ở đã áp dụng bồi thường. Trường hợp người nhận đất tái định cư chỉ được bồi thường về đất theo đơn giá đất nông nghiệp thì đơn giá thu tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất nông nghiệp đã bồi thường cộng chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng bình quân nhưng không vượt quá mức giá bồi thường đất ở và không thấp hơn 50% đơn giá đất ở đã bồi thường;
- Thuế trước bạ, lệ phí địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính: Chủ đầu tư chi trả.
3. Xử lý trường hợp cụ thể:
Diện tích đất thu hồi nhỏ hơn diện tích giao tái định cư thì đơn giá thu tiền sử dụng đất của phần diện tích chênh lệch do Chủ đầu tư xây dựng, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và người nhận đất (ngoài việc nộp tiền sử dụng đất) phải chi trả phần Thuế trước bạ, lệ phí địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho phần diện tích chênh lệch này.
Bên cạnh việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất ở và nhằm cân đối lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của người bị thu hồi đất, UBND tỉnh chủ trương hỗ trợ cho người bị thu hồi đất bằng việc giao đất ở trong khu tái định cư, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ gồm:
- Các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi bao gồm cả đất có giấy CNQSDĐ và đất không có giấy CNQSDĐ nhưng trừ đất có nguồn gốc nhận khoán, đất xâm canh, đất công, đất thuê;
- Diện tích đất được giao theo tỉ lệ tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và được quy định cụ thể đối với từng dự án;
- Dự án giải tỏa để xây dựng công trình phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh thì tỉ lệ giao đất không vượt quá 4% diện tích đất thu hồi;
- Dự án giải tỏa để xây dựng công trình phục vụ phát triển kinh tế thì tỉ lệ giao đất không vượt quá 10% diện tích đất thu hồi.
2. Nghĩa vụ tài chính của người được hỗ trợ bằng việc giao đất trong khu tái định cư:
Người nhận đất phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính sau:
- Nộp tiền sử dụng đất, Thuế trước bạ, lệ phí địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho Nhà nước. Trong đó, đơn giá đất tính thuế theo đơn giá đất ở đã áp dụng bồi thường;
- Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng khu tái định cư nộp cho nhà đầu tư : Tùy theo từng dự án Chủ đầu tư sẽ hỗ trợ một phần chi phí này.
3. Xử lý trường hợp cụ thể:
- Diện tích giao đất tính toán được nhỏ hơn diện tích giao thực tế thì giá thu tiền sử dụng đất phần diện tích chênh lệch do Chủ đầu tư tính toán, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Trường hợp người được nhận đất hỗ trợ từ chối nhận đất tái định cư thì được Chủ đầu tư hỗ trợ bằng tiền (tùy dự án).
Điều 20. Nhiệm vụ bồi thường và tái định cư.
1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh giao cho Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện.
2. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch, các thành viên gồm :
- Đại diện cơ quan Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư làm Uy viên Thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên & Môi trường làm Uy viên;
- Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi làm Uy viên;
- Đại diện của những hộ bị thu hồi đất từ 01 đến 02 người;
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Đối với dự án có liên quan từ 02 huyện trở lên thì thành lập Hội đồng Bồi thường cấp tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thực hiện theo Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND các cấp.
1. UBND tỉnh có trách nhiệm.
1.1. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Chỉ đạo các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện.
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thẩm định Phương án, dự án.
1.3. Phân cấp cho các huyện, thị xã duyệt Phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã theo đề xuất của Sở Tài chính.
1.4. Phê duyệt giá đất, ban hành bảng giá tài sản, tính bồi thường, các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền, phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo thẩm quyền.
1.5. Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.
1.6. Bảo đảm sự khách quan công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất theo thẩm quyền.
1.7. Phân cấp cho UBND huyện, thị xã tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện Quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
1.8. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
2. UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm.
2.1. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Chỉ đạo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp và tổ chức thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án có nguồn vốn thuộc ngân sách huyện, thị xã.
2.3. Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án có nguồn gốc thuộc ngân sách huyện, thị xã theo đề xuất của Hội đồng Bồi thường (Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định) huyện, thị xã nội dung thẩm định như điểm 1.2, khoản 1, Điều 23, Quy định này.
2.4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao, ra quyết định cưỡng chế và cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm.
3.1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
3.2. Phối hợp với Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác định đất đai, tài sản của người bị thu hồi. Xác minh nguồn gốc đất, tài sản và chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả xác minh.
3.3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 23. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm.
1.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản trừ nhà và các công trình xây dựng khác để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
1.2. Thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí phục vụ bồi thường và tái định cư, đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác; thẩm định Phương án đơn giá thu tiền sử dụng đất tái định cư.
Nội dung thẩm định gồm :
- Việc áp dụng chính sách bồi thường và hỗ trợ của dự án;
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
- Phương án bố trí tái định cư;
- Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án bồi thường, tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm :
3.1. Hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
3.2. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
3.3. Chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm.
4.1. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
4.2. Hướng dẫn quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường và không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho tường đối tượng.
4.3. Chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
1. Lập Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. UBND các cấp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận.
b) Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan.
c) Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. UBND các cấp và các cơ quan nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu hồi.
Điều 26. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư do Chủ dự án lập bao gồm các nội dung sau:
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến Quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế - xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản, chi cho đo đạc bản đồ giải thửa thuộc phạm vi dự án.
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm : Phát tờ khai hướng dẫn người thiệt hại kê khai, kiểm kê giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kiểm tra đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại đối với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hoa màu, tài sản khác v.v…
1.3. Chi cho việc lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm lập Phương án bồi thường, tờ khai ban đầu, tính toán chi phí bồi thường, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư .v.v…
1.4. Chi cho việc thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có).
1.5. Kiểm tra hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường tổ chức thực hiện chi trả bồi thường, chi trả công tác cưỡng chế thi hành Quyết định bồi thường (nếu có).
1.6. Chi cho thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và cơ quan thẩm định (nếu có).
1.7. Chi in ấn văn phòng phẩm.
1.8. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổng dự toán chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau :
2.1. Đối với khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ ... thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
2.2. Đối với các khoản chi mà Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức như điều tra, khảo sát, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, thẩm định và phê duyệt Phương án bồi thường... thì theo yêu cầu của công việc và đặc điểm của từng dự án Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quyết định khoản chi cho từng dự án phù hợp nội dung công việc.
2.3. Đối với tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường, thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.4. Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe phục vụ được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
2.5. Trong trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt và thực tế theo yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi thêm tổ chức được giao phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chậm nhất 30 ngày, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán, chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng theo Quy định này.
Điều 27. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất.
1. Việc xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện dựa vào các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng;
Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền. Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên & Môi trường theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 30, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của UBND tỉnh.
c) Các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h, khoản 1 và các điểm a, c và d, khoản 2, Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khoản 3, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Điều 34 và Điều 35, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
2. UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã, tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống Đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
Điều 28. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
1. Căn cứ vào văn bản của UBND các cấp nêu tại khoản 2, Điều 26, Quy định này, cơ quan Tài nguyên & Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện (đối với nơi chưa có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung : Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
2. Đối với khu đất phải trích đo địa chính thì UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
Điều 29. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên & Môi trường cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau :
a) Các căn cứ để lập Phương án tổng thể;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư; đơn giá thu tiền sử dụng đất tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện Phương án tổng thể;
i) Nguồn kinh phí thực hiện Phương án tổng thể;
k) Tiến độ thực hiện Phương án tổng thể.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Phương án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên & Môi trường, các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định Phương án tổng thể và trình UBND cùng cấp xét duyệt.
3. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, UBND cấp đã có chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có trách nhiệm xem xét, ký quyết định phê duyệt Phương án tổng thể.
Điều 30. Thông báo về việc thu hồi đất.
1. Sau khi Phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong Phương án tổng thể.
2. Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 31. Quyết định thu hồi đất.
1. Việc ra quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau :
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo quy định tại khoản 1, Điều 30, Quy định này, cơ quan Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên & Môi trường, UBND cùng cấp có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất;
c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp huyện thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;
d) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung của UBND tỉnh quy định tại điểm c, khoản này, UBND cấp huyện quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quyết định thu hồi đất bao gồm :
a) Quyết định của UBND tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm : Tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quyết định của UBND tỉnh hoặc của UBND cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm: Tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại trong quá trình lập Phương án tổng thể).
3. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày UBND cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất.
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138, Luật Đất đai; Điều 63 và Điều 64, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 33. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai.
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây :
1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau :
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng , các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau :
a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của UBND cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên & Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Làm việc với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
Điều 34. Lập, thẩm định và xét duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình Phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Phương án bồi thường) theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập Phương án bồi thường:
a) Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập Phương án bồi thường;
b) Nội dung Phương án bồi thường gồm :
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về Phương án bồi thường :
a) Niêm yết công khai Phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh Phương án bồi thường:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Phương án bồi thường; hoàn chỉnh và gửi Phương án bồi thường đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định;
b) Trường hợp có nhiều ý kiến không tán thành Phương án bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
4. Thẩm định và trình duyệt Phương án bồi thường :
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt;
b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện Phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại Phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình UBND cùng cấp phê duyệt.
5. Phê duyệt Phương án bồi thường:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, UBND cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt Phương án bồi thường.
b) Trường hợp Phương án bồi thường do UBND cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố thì UBND cấp huyện phải báo cáo UBND tỉnh và chỉ được phê duyệt Phương án bồi thường sau khi được UBND tỉnh phê duyệt giá đất.
Điều 35. Công khai Phương án bồi thường.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được Phương án bồi thường đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 36. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về Phương án bồi thường đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
4. Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu có) sau khi có Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường được xử lý như sau :
a) Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;
b) Trường hợp do chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì giải quyết theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;
c) Trường hợp đã có Quyết định phê duyệt trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 4, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
Điều 37. Thời điểm bàn giao đất đất bị thu hồi.
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo Phương án bồi thường đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 38. Cưỡng chế thu hồi đất.
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 39, Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 59, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có Quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Việc giải quyết khiếu nại đối với Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138, Luật Đất đai; Điều 63 và Điều 64, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án dở dang đã được phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang thực hiện chi trả bồi thường thì tiếp tục thực hiện theo Phương án, dự toán đã được phê duyệt. Các dự án còn lại phải tổ chức áp giá lại và trình phê duyệt theo quy định tại Quy định này.
3. Các quy định về giao đất tái định cư ban hành trước Quyết định này đều bãi bỏ. Các dự án thực hiện chưa hoàn thành, đang xét giao đất tái định cư thì tổ chức xét giao đất lại theo Quy định này. Trường hợp đặc biệt, Hội đồng Bồi thường có văn bản đề xuất đến các ngành chức năng thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt./.
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-UBND Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 58/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 1Quyết định 05/2007/QĐ-UBND Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 58/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 8Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 15/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực