ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 12 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg, ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xác định, tuyển chọn nhiệm vụ, thẩm định và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM . UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN NHIỆM VỤ, THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2008/QĐ-UBND, ngày 12 /5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với việc tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ (KHCN) cấp tỉnh: gồm các đề tài khoa học xã hội và nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là đề tài) thuộc các chương trình KHCN, chương trình khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi là Chương trình) và các đề tài độc lập cấp tỉnh.
b) Dự án KHCN cấp tỉnh có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc các Chương trình (sau đây gọi là dự án).
2. Các đề tài, dự án do các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được điều chỉnh về các nội dung có liên quan tại Chương V Quy định này.
Điều 2. Xác định, tuyển chọn, thẩm định, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án
1. Việc xác định các đề tài, dự án phải căn cứ vào các định hướng phát triển KHCN ưu tiên, các nhiệm vụ KHCN chủ yếu của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Việc xác định các đề tài, dự án được thực hiện hàng năm. Những đề tài, dự án đã được xác định năm trước nhưng không thực hiện phải được tổ chức xác định lại trong năm tiếp theo nếu tiếp tục thực hiện.
2. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.
3. Thẩm định đề cương đề tài, dự án là quá trình xem xét đánh giá mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu, tính hợp lý kinh phí đề nghị, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm nghiên cứu, năng lực của tổ chức và cá nhân chủ trì. Các đề tài, dự án sau khi được Hội đồng xác định nhiệm vụ và tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng KHCN tỉnh) thông qua và được thực hiện theo phương thức giao trực tiếp phải được thẩm định đề cương trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án là quá trình xem xét các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án so với toàn bộ nội dung của hợp đồng KHCN hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là hợp đồng) khi kết thúc hợp đồng.
5. Căn cứ vào lĩnh vực của các đề tài, dự án, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng KHCN theo chuyên ngành để tư vấn xác định, tuyển chọn, thẩm định, đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án.
Điều 3. Hợp đồng khoa học và công nghệ
Các đề tài, dự án được thực hiện thông qua hợp đồng KHCN (hoặc văn bản giao nhiệm vụ). Hợp đồng KHCN phải được lập thành văn bản, trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, bình đẳng, đúng pháp luật.
Điều 4. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án
1. Yêu cầu chung
a) Xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh;
b) Căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KHCN trong tỉnh, trong nước và thành tựu phát triển KHCN trên thế giới;
c) Kết quả của đề tài, dự án phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống, có tác động lớn và ảnh hưởng lâu dài đến phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án thuộc các Chương trình
a) Đảm bảo các quy định nêu tại khoản 1 điều này;
b) Tạo ra những sản phẩm KHCN, góp phần giải quyết những nội dung đã xác định để đạt mục tiêu Chương trình được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Yêu cầu đối với việc xác định đề tài, dự án độc lập
a) Đảm bảo các quy định nêu tại khoản 1 điều này;
b) Giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu của các Chương trình.
Điều 5. Các nguồn hình thành các đề tài, dự án
1. Chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh:
Lãnh đạo Tỉnh ủy và UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện các đề tài, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết nhiệm vụ, yêu cầu bức xúc của tỉnh.
2. Đề xuất của các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
a) Đề tài, dự án do các Sở, Ban, ngành tỉnh đề xuất để giải quyết những nhiệm vụ KHCN bức xúc nhằm phục vụ phát triển đối với những ngành hoặc lĩnh vực có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đề tài, dự án do UBND các huyện, thành phố đề xuất với tỉnh để giải quyết những nhiệm vụ KHCN bức xúc nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố hoặc của một vùng, liên vùng vượt quá khả năng giải quyết của huyện, thành phố.
3. Đề xuất của tổ chức KHCN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học:
Đề tài, dự án do các tổ chức KHCN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học đề xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội cấp thiết cần giải quyết ở cấp tỉnh.
4. Đề xuất từ hoạt động hợp tác quốc tế:
Đề tài, dự án có thể do các tổ chức KHCN nước ngoài hoặc đối tác và các nhà khoa học ở nước ngoài đề xuất nhằm phục vụ việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 6. Căn cứ và điều kiện đề xuất các dự án cấp tỉnh
1. Căn cứ:
Dự án phải có xuất xứ từ ít nhất một trong ba cơ sở, thành quả khoa học và công nghệ sau:
a) Kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ đã được Hội đồng KHCN các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
b) Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KHCN.
c) Kết quả nghiên cứu KHCN trong nước hoặc từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
2. Điều kiện:
Sản phẩm dự án được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường tiêu thụ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Điều 7. Tiêu chuẩn xác định đề tài, dự án
1. Tiêu chuẩn xác định đề tài
a) Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình (đối với các đề tài thuộc Chương trình).
b) Sự cần thiết phải thực hiện đề tài, bao gồm:
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: tính mới, tính tiên tiến về công nghệ.
- Yêu cầu đối với sản phẩm KHCN của đề tài: các đề tài tập trung nghiên cứu ở giai đoạn triển khai thực nghiệm, do đó sản phẩm là các giải pháp mới, công nghệ mới, sản phẩm mẫu, sản phẩm mới được tạo ra ở quy mô thử nghiệm.
c) Tính khả thi
Sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực KHCN trong tỉnh có thể thực hiện được; phải có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn xác định dự án
a) Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình (đối với các dự án thuộc Chương trình).
b) Sự cần thiết phải thực hiện dự án, bao gồm:
- Sự phù hợp các hướng công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng;
- Tạo ra công nghệ (quy trình, thiết bị,...), các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, chuyển giao được cho sản xuất;
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội.
c) Tính khả thi, bao gồm:
- Có căn cứ khoa học (quy định tại khoản 1 Điều 6);
- Khả năng chấp nhận của thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Sự phù hợp về thời gian thực hiện, kinh phí có thể đáp ứng, năng lực KHCN trong tỉnh có thể giải quyết được.
Điều 8. Xây dựng danh mục sơ bộ các đề tài, dự án
1. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các Viện, Trường đại học, các doanh nghiệp, các tổ chức KHCN và các nhà khoa học để nắm được yêu cầu phát triển KHCN và nhu cầu bức thiết giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Căn cứ vào các nguồn và các điều kiện hình thành đề tài, dự án đã quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng danh mục sơ bộ các đề tài, dự án thuộc các Chương trình và đề tài, dự án độc lập theo các chuyên ngành khoa học.
Điều 9. Xác định các đề tài, dự án
Việc xác định các đề tài, dự án hàng năm được thực hiện thông qua Hội đồng KHCN chuyên ngành trước khi trình Hội đồng KHCN tỉnh.
a) Nhiệm vụ của Hội đồng KHCN chuyên ngành:
- Xác định danh mục đề tài, dự án đủ tiêu chuẩn để đề nghị thực hiện.
- Xác định đề cương tóm tắt của từng đề tài, dự án trong danh mục các đề tài, dự án đề nghị thực hiện.
Mỗi đề cương tóm tắt phải thể hiện được tính cấp thiết của từng đề tài, dự án với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu rõ ràng, phù hợp thời gian nghiên cứu (thông thường là 02 năm, tối đa là 03 năm) và có tính khả thi cao, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên đề tài, dự án;
- Mục tiêu của đề tài, dự án;
- Kết quả, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
b) Kết quả làm việc của Hội đồng KHCN chuyên ngành là Danh mục dự kiến các đề tài, dự án thuộc Chương trình hoặc Danh mục dự kiến các đề tài, dự án độc lập theo chuyên ngành khoa học tương ứng gửi Hội đồng KHCN tỉnh xác định.
Trước khi xem xét, trình Hội đồng KHCN tỉnh thông qua Danh mục dự kiến các đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tham khảo ý kiến của các Sở, Ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan về kết quả làm việc của Hội đồng KHCN chuyên ngành.
c) Trên cơ sở đề xuất của Hội đồng KHCN chuyên ngành, Hội đồng KHCN tỉnh xác định Danh mục các đề tài, dự án để giao thực hiện trực tiếp hoặc thông báo tuyển chọn.
Điều 10. Thông báo danh mục các đề tài, dự án
1. Đối với các đề tài, dự án được giao trực tiếp: Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng KHCN tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình và danh mục các đề tài, dự án độc lập đến các đơn vị chủ trì và chủ nhiệm để nộp đề cương.
2. Đối với các đề tài, dự án được giao theo phương thức tuyển chọn: Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng KHCN tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên Báo Sóc Trăng, Báo Khoa học và phát triển, Đài Phát thanh Truyền hình Sóc Trăng, các phương tiện thông tin khác danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình và danh mục các đề tài, dự án dự kiến thực hiện trong năm tài chính tiếp theo để mọi tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày thông báo.
TUYỂN CHỌN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 11. Điều kiện để được xem xét tuyển chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KHCN của đề tài, dự án đều có quyền đăng ký tuyển chọn làm chủ trì đề tài, dự án.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm đề tài, dự án phải có chuyên môn cùng lĩnh vực KHCN với đề tài, dự án đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng đề cương đề tài, dự án và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện nội dung của đề tài, dự án.
3. Các tổ chức và cá nhân không được xem xét tuyển chọn khi không hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án hoặc đề tài có quy định thu hồi đã chủ trì thực hiện trước đó.
4. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm từ 02 đề tài, dự án cấp tỉnh trở lên. Mỗi tổ chức được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn
1. Hồ sơ gồm những văn bản sau đây:
a) Văn bản đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
b) Đề cương đề tài, dự án;
c) Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án;
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện, phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án được Tổ chức - nơi làm việc của cá nhân xác nhận (nếu có phối hợp).
e) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp đề tài, dự án đòi hỏi phải có vốn đối ứng hoặc tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
2. Tổ chức và cá nhân đăng ký tuyển chọn gởi hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 15 bộ bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ. Bộ hồ sơ phải được niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn;
b) Tên Chương trình KHCN (nếu thuộc Chương trình);
c) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
d) Họ và tên cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án;
đ) Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Thời điểm nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện hoặc ở dấu “Công văn đến” của Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
Điều 13. Thay đổi hồ sơ đăng ký
Trong thời gian chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn tại khoản 2, Điều 10 của quy định này.
Điều 14. Tổ chức đánh giá hồ sơ
1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng KHCN chuyên ngành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng KHCN chuyên ngành, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn được mời tham dự.
a) Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng KHCN chuyên ngành và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn.
b) Những hồ sơ đáp ứng theo các Điều 11, 12 của quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
c) Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 15. Nguyên tắc đánh giá xếp loại hồ sơ
1. Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đăng ký.
2. Trường hợp chỉ có một hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì một đề tài, dự án, Hội đồng KHCN chuyên ngành vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chí nêu trong Quy định này.
3. Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 70% tổng số điểm.
Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì dự án là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 65% tổng số điểm.
4. Việc xếp hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) đề tài, dự án căn cứ vào tổng số phiếu đánh giá chọn của thành viên Hội đồng KHCN chuyên ngành theo thứ tự từ cao xuống thấp. Trường hợp các hồ sơ có tổng số phiếu đánh giá chọn bằng nhau thì căn cứ vào phiếu đánh giá chọn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt).
5. Hội đồng KHCN chuyên ngành thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong đề cương đề tài, dự án và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được tuyển chọn.
6. Hội đồng KHCN chuyên ngành ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
Điều 16. Thay đổi, lựa chọn hồ sơ trúng tuyển
1. Một cá nhân tham gia tuyển chọn có các đề tài được kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị chọn một (01) đề tài để làm chủ nhiệm. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về chọn đề tài để chủ nhiệm thực hiện, cá nhân phải gửi ý kiến bằng văn bản để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã trúng tuyển nhưng từ chối thực hiện dự án thì tổ chức, cá nhân xếp thứ hạng kế tiếp được chọn thay thế để thực hiện.
Điều 17. Thông báo và phê duyệt kết quả tuyển chọn
1. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng KHCN chuyên ngành, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo trên Báo Sóc Trăng, Đài Truyền hình Sóc Trăng và các phương tiện thông tin khác.
2. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng KHCN chuyên ngành và gửi Sở Khoa học và Công nghệ trong vòng 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tuyển chọn.
3. Phê duyệt kết quả tuyển chọn
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề tài, dự án được tuyển chọn trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt .
Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai thực hiện đề tài, dự án.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Việc thẩm định đề cương áp dụng đối với các đề tài, dự án được thực hiện theo phương thức giao trực tiếp.
2 . Các đề tài, dự án sau khi được Hội đồng KHCN tỉnh xác định được thẩm định đề cương trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Đề cương đề tài, dự án được tổ chức thẩm định tối đa 02 lần.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cơ quan chủ trì và chủ nhiệm các đề tài, dự án được Hội đồng KHCN tỉnh xác định.
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
2. Đề cương đề tài, dự án.
3. Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án.
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (nếu có phối hợp nghiên cứu).
6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp đề tài, dự án đòi hỏi phải có vốn đối ứng hoặc tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án gởi hồ sơ gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 15 bộ bản sao đến Sở Khoa học và Công nghệ. Thời hạn nộp hồ sơ là 20 ngày, kể từ ngày thông báo.
Điều 20. Thông qua kết quả thẩm định
Việc thẩm định được thực hiện bởi Hội đồng KHCN chuyên ngành.
1. Đề tài, dự án được đề nghị thực hiện phải thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện:
a) Các ủy viên phản biện có mặt đồng ý đề nghị thực hiện;
b) Đạt tối thiểu 2/3 số phiếu đề nghị thực hiện trong tổng số phiếu của các ủy viên Hội đồng KHCN chuyên ngành có mặt.
Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án phải bổ sung, sửa đổi đề cương theo yêu cầu của Hội đồng KHCN chuyên ngành.
2. Thông báo kết quả thẩm định
a) Trường hợp đề nghị thực hiện: Chủ tịch Hội đồng thông báo đến cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án những điểm cần bổ sung, sửa đổi về nội dung, phương pháp nghiên cứu áp dụng, phương án triển khai và kinh phí cho phù hợp.
b) Trường hợp không đề nghị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án lý do đề tài, dự án không được đề nghị thực hiện.
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 21. Các đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu
1. Các đề tài, dự án được thực hiện bằng ngân sách nhà nước, khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu thông qua Hội đồng KHCN chuyên ngành. Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận và công bố kết quả thực hiện đề tài, dự án.
2. Các đề tài, dự án do các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước nhưng kết quả có phạm vi ứng dụng tại địa phương hoặc có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe và đời sống nhân dân thì phải được tổ chức đánh giá nghiệm thu trước khi ứng dụng.
3. Các đề tài, dự án do các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước và không thuộc khoản 2 Điều này nhưng có nhu cầu xác nhận sản phẩm khoa học có thể đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng KHCN chuyên ngành để đánh giá nghiệm thu.
4. Cá nhân, tổ chức thực hiện đề tài, dự án trả chi phí cho công tác đánh giá, nghiệm thu theo quy định.
5. Biên bản đánh giá nghiệm thu là văn bản có giá trị pháp lý về việc đánh giá chất lượng và công nhận sự hoàn tất của đề tài, dự án.
Điều 22. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu
1. Việc đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án phải được tiến hành dân chủ, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Hợp đồng, đề cương đề tài, dự án được Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt và các quy định có liên quan khác là căn cứ để tiến hành đánh giá nghiệm thu.
2. Việc xếp loại kết quả của đề tài, dự án phải dựa trên cơ sở đánh giá toàn diện, có căn cứ xác thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về chất lượng khoa học và hiệu quả của đề tài, dự án đối với thực tiễn.
3. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án được thực hiện theo 02 bước:
a) Đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở;
Việc đánh giá cơ sở được tiến hành trước thời hạn kết thúc hợp đồng nhằm xem xét các điều kiện để đưa vào đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh. Việc đánh giá cơ sở đề tài, dự án thông qua Hội đồng KHCN đánh giá cơ sở.
Hội đồng KHCN đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án nhận định về kết quả nghiên cứu đã được thực hiện so với hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ kết quả đánh giá đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh.
b) Đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh.
Việc đánh giá cấp tỉnh đề tài, dự án được thực hiện trong thời gian 20 ngày kể từ ngày Sở Khoa học và Công nghệ nhận được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ. Việc đánh giá cấp tỉnh chỉ được thực hiện đối với các đề tài, dự án đã được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá đạt yêu cầu.
4. Đối với những đề tài có các đề tài nhánh độc lập với nhau, có thể đánh giá từng đề tài nhánh trước khi đánh giá chung cả đề tài.
Điều 23. Cơ quan, tổ chức đánh giá cấp cơ sở
Cơ quan, tổ chức đánh giá cấp cơ sở được quy định như sau:
1. Đối với đề tài, dự án do các đơn vị trực thuộc UBND các huyện, thành phố thực hiện thì Hội đồng KHCN cấp huyện, thành phố tiến hành đánh giá cấp cơ sở. Trường hợp chưa thành lập Hội đồng KHCN cấp huyện, thành phố, việc đánh giá cơ sở được tiến hành thông qua Hội đồng KHCN do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập.
2. Đối với đề tài, dự án do các Sở, Ban ngành tỉnh hoặc các đơn vị trực thuộc các Sở, Ban ngành tỉnh thực hiện thì Hội đồng KHCN các Sở Ban ngành tiến hành đánh giá cấp cơ sở. Trường hợp chưa thành lập Hội đồng KHCN cấp Sở ngành, việc đánh giá cơ sở được tiến hành thông qua Hội đồng KHCN do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập.
3. Đối với các trường hợp khác, việc đánh giá cơ sở được tiến hành thông qua Hội đồng KHCN do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập hoặc do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập (đối với đề tài do cá nhân nhà khoa học thực hiện).
Điều 24. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở
1. Đối với các đề tài, dự án đạt yêu cầu:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án gởi hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 15 bộ bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
2. Đối với các đề án, dự án chưa đạt yêu cầu:
a) Thời gian thực hiện đề tài, dự án có thể được gia hạn thêm, nhưng tối đa không quá 06 tháng. Để được gia hạn, cơ quan chủ trì phải có đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ và biên bản đánh giá cơ sở gởi Sở Khoa học và Công nghệ (và Ban Chủ nhiệm Chương trình, nếu có).
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tham khảo ý kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình KHCN (nếu có) và thông báo việc chấp nhận hoặc không chấp nhận gia hạn.
b) Trong thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ.
3. Trong trường hợp đề tài, dự án được đánh giá lại mà vẫn không đạt yêu cầu, thì Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án.
Điều 25. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì;
b) Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn chỉnh theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;
c) Quyết định thành lập Hội đồng và Biên bản đánh giá cơ sở;
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo yêu cầu, số lượng ghi trong hợp đồng gởi Sở Khoa học và Công nghệ để kiểm tra và tổ chức việc đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 26. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng KHCN chuyên ngành để đánh giá nghiệm thu.
2. Đối với các đề tài, dự án có các kết quả đo kiểm được, khi cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ chuyên gia để thẩm định trước khi Hội đồng KHCN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu.
Tổ chuyên gia có 03 thành viên, trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện của Hội đồng KHCN chuyên ngành.
3. Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng KHCN chuyên ngành và Tổ chuyên gia (nếu có) xem xét các vấn đề sau:
a) Các vấn đề cần thiết để Tổ chuyên gia hoặc một số ủy viên Hội đồng KHCN chuyên ngành tư vấn đánh giá nghiệm thu xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả đề tài, dự án (nếu thấy cần thiết).
b) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với đề tài, dự án có các kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, có thể đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
4. Đề tài, dự án được đánh giá đạt yêu cầu khi có số điểm tối thiểu đạt 50% tổng số điểm đánh giá.
5. Hội đồng KHCN chuyên ngành có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục hoặc ứng dụng triển khai đề tài, dự án với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 27. Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của đề tài, dự án, nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký đề tài, dự án, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm…trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập báo cáo thẩm định.
2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;
b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của đề tài, dự án so với yêu cầu đã ghi trong hợp đồng;
c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ, các tài liệu khác của đề tài, dự án.
Điều 28. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp tỉnh
1. Những đề tài, dự án đã không đạt yêu cầu sẽ được gia hạn tối đa 06 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng KHCN chuyên ngành (nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở). Hội đồng KHCN chuyên ngành đánh giá lần đầu có trách nhiệm tổ chức đánh giá lại, trong một số trường hợp cần thiết có thể thay thế tối đa 2 ủy viên Hội đồng KHCN chuyên ngành. Mỗi đề tài, dự án được tổ chức đánh giá nghiệm thu tối đa 2 lần.
Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại hợp lệ.
Đối với các đề tài, dự án được Hội đồng KHCN chuyên ngành tổ chức đánh giá lần hai thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức trung bình (Đạt loại C).
2. Trong các trường hợp đề tài, dự án đã được đánh giá lần hai vẫn không đạt yêu cầu, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ kết luận của Hội đồng KHCN chuyên ngành để xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án và ghi nhận kết quả đánh giá.
3. Đối với các đề tài, dự án đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đánh giá nghiệm thu, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kết luận của Hội đồng KHCN chuyên ngành và gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Trường hợp phát hiện quá trình đánh giá vi phạm các quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu Hội đồng chuyên ngành tư vấn đánh giá nghiệm thu, Tổ chuyên gia và/hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi, đánh giá lại. Trường hợp cần thiết có thể thành lập lại Hội đồng KHCN chuyên ngành khác để bảo đảm việc đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.
Điều 29. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
1. Đối với các đề tài, dự án đạt yêu cầu, trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề tài, dự án hoàn chỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và ghi nhận kết quả đánh giá.
2. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án được Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ trì đề tài, dự án phân loại, lưu trữ, bảo quản; cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho Trung tâm Lưu trữ tỉnh theo quy định hiện hành.
Đề tài, dự án được thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả đề tài, dự án đã kết thúc và báo cáo kết quả nghiên cứu đã giao nộp về Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Lưu trữ dữ liệu tỉnh, đồng thời, các sản phẩm của đề tài, dự án và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục các đề tài, dự án hàng năm.
2. Tổ chức xác định, thẩm định các đề tài, dự án. Tổ chức tuyển chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì các đề tài, dự án. Ký kết hợp đồng triển khai đề tài, dự án với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án.
3. Theo dõi, kiểm tra nội dung, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí đề tài, dự án. Trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó. Tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu đề tài, dự án.
4. Hướng dẫn, triển khai các văn bản pháp luật của Nhà nước phục vụ công tác quản lý thực hiện đề tài, dự án bảo đảm thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ trì đề tài, dự án
1. Ký kết hợp đồng và theo dõi, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ; chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của đề tài, dự án, nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án; có trách nhiệm giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng thời gian quy định.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu để Hội đồng đánh giá cơ sở hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
4. Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án được hưởng chi phí quản lý của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án, nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Được quyền chủ động sử dụng kinh phí được cấp, có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi theo đúng hợp đồng đã ký, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) về tình hình triển khai, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán đề tài, dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để các Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.
4. Sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài, dự án phải có kế hoạch triển khai tiếp kết quả nghiên cứu với nơi áp dụng, có quyền đăng ký kết quả nghiên cứu theo đúng quy định hiện hành và có thể đăng ký giải pháp hữu ích, sáng chế phát minh.
Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của các Hội đồng KHCN chuyên ngành
1. Đối với mỗi đề tài, dự án, thành phần Hội đồng KHCN chuyên ngành từ khi tuyển chọn, thẩm định đến khi đánh giá nghiệm thu (đặc biệt là Ủy viên phản biện) được giữ cố định, nếu có thay đổi thì số Ủy viên thay đổi không vượt quá 1/3 tổng số ủy viên ban đầu.
2. Những người tham gia chủ chốt trong đề tài, dự án không được là ủy viên trong Hội đồng KHCN chuyên ngành để tư vấn xác định, tuyển chọn, thẩm định hay đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án đó.
3. Các Ủy viên Hội đồng KHCN chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn của mình. Không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án mà mình biết khi chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
4. Hội đồng KHCN chuyên ngành chỉ tiến hành phiên họp khi có mặt Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), 02 Ủy viên phản biện và ít nhất 2/3 số thành viên trở lên.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành:
a) Quy định về tổ chức, hoạt động và phương thức làm việc của Hội đồng KHCN chuyên ngành cấp tỉnh để tư vấn xác định, tuyển chọn, thẩm định và đánh giá nghiệm thu.
b) Tiêu chí, thang điểm và hệ số dùng thẩm định và đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án; tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
c) Quy định về đánh giá cơ sở đề tài, dự án.
d) Các biểu, mẫu cần thiết phục vụ cho công tác tư vấn xác định, thẩm định và đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án; tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 15/2005/QĐ-UBBT về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 192/2008/QĐ-UBND Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 2007/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Quyết định 171/2004/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 15/2005/QĐ-UBBT về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 192/2008/QĐ-UBND Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 2007/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 15/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về xác định, tuyển chọn nhiệm vụ, thẩm định và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 15/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Trương Minh Chánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực