Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1485/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 10 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025";
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Kết luận của tập thể Ban Thường vụ Thành ủy tại cuộc họp ngày 22/02/2022 (Thông báo số 154-TB/TU ngày 03/3/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy trích Thông báo số 152-TB/TU ngày 24/02/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 807/TTr-SGDĐT ngày 25 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030" (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2019; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp; thực hiện tốt nội dung Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, góp phần đảm bảo lực lượng để thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Đào tạo đạt chuẩn, nâng chuẩn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; bồi dưỡng nâng cao năng lực và chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục của thành phố.
3. Bồi dưỡng giáo viên dạy môn tích hợp theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
4. Đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo sinh viên sư phạm, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng thay thế đội ngũ giáo viên về hưu và nhu cầu tăng giáo viên ở các năm học tiếp theo.
1. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Giáo dục tiểu học
- Đến năm học 2025 - 2026, dự kiến có khoảng 97.590 học sinh, với 3.100 lớp và tất cả đều học 2 buổi/ngày; số lượng người làm việc dự kiến tăng khoảng 225 người so với năm học 2020 - 2021.
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt tỷ lệ 80% số giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân. Phấn đấu có 2% cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học đạt trình độ thạc sĩ.
- 100% giáo viên được bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Đến năm 2025, phấn đấu 100% giáo viên dạy môn tin học và công nghệ được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ giảng dạy môn tích hợp.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên đào tạo 606 sinh viên sư phạm bổ sung cho đội ngũ giáo viên về hưu và dự nguồn bổ sung cho biên chế tăng (giai đoạn năm 2024 đến năm 2028).
b) Giáo dục trung học cơ sở
- Đến năm học 2025 - 2026, dự kiến có khoảng 70.489 học sinh, với 1.910 lớp; số lượng người làm việc dự kiến tăng khoảng 209 người so với năm học 2020 - 2021.
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt tỷ lệ 80% số giáo viên trung học cơ sở (THCS) chưa đạt chuẩn đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân. Phấn đấu có 3% cán bộ quản lý, giáo viên THCS đạt trình độ thạc sĩ.
- 100% giáo viên được bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Đến năm 2025, phấn đấu 100% giáo viên môn Lịch sử, Địa lý được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ giảng dạy môn Lịch sử và Địa lý; 100% giáo viên Vật lý, Hóa học, Sinh học được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ giảng dạy môn Khoa học tự nhiên.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên đào tạo 361 sinh viên sư phạm bổ sung cho đội ngũ giáo viên về hưu và dự nguồn bổ sung cho biên chế tăng (giai đoạn năm 2024 đến năm 2028).
c) Giáo dục trung học phổ thông
- Đến năm học 2025 - 2026, dự kiến có khoảng 32.549 học sinh, với 842 lớp; số lượng người làm việc dự kiến tăng khoảng 199 người so với năm học 2020 - 2021.
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt tỷ lệ 30% cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông (THPT) đạt trình độ thạc sĩ.
- 100% giáo viên được bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên đào tạo 165 sinh viên sư phạm bổ sung cho đội ngũ giáo viên về hưu và dự nguồn bổ sung cho biên chế tăng (giai đoạn năm 2024 đến năm 2028).
2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Giáo dục tiểu học
- Đến năm học 2029 - 2030, dự kiến có khoảng 100.418 học sinh, với 3.160 lớp và tất cả đều học 2 buổi/ngày; số lượng người làm việc dự kiến tăng khoảng 95 người so với năm học 2025 - 2026.
- Đến năm 2030, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân. Phấn đấu có 5% cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học đạt trình độ thạc sĩ.
- 100% giáo viên được bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên đào tạo 196 sinh viên sư phạm bổ sung cho đội ngũ giáo viên về hưu và dự nguồn bổ sung cho biên chế tăng (năm 2029 và năm 2030).
b) Giáo dục trung học cơ sở
- Đến năm học 2029 - 2030, dự kiến có khoảng 71.411 học sinh, với 1.946 lớp; số lượng người làm việc dự kiến tăng khoảng 108 người so với năm học 2025 - 2026.
- Đến năm 2030, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số giáo viên THCS chưa đạt chuẩn đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân. Phấn đấu có 6% cán bộ quản lý, giáo viên THCS đạt trình độ thạc sĩ.
- 100% giáo viên được bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên đào tạo 126 sinh viên sư phạm bổ sung cho đội ngũ giáo viên về hưu và dự nguồn bổ sung cho biên chế tăng (năm 2029 và năm 2030).
c) Giáo dục trung học phổ thông
- Đến năm học 2029 - 2030, dự kiến có khoảng 32.960 học sinh, với 851 lớp; số lượng người làm việc dự kiến tăng khoảng 79 người so với năm học 2025 - 2026.
- Đến năm 2030, phấn đấu đạt tỷ lệ 35% cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ thạc sĩ.
- 100% giáo viên được bồi dưỡng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo quy định.
- Đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên đào tạo 54 sinh viên sư phạm bổ sung cho đội ngũ giáo viên về hưu và dự nguồn bổ sung cho biên chế tăng (năm 2029 và năm 2030).
1. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp về bảo đảm số lượng giáo viên theo cơ cấu môn học
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn thành phố nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ.
b) Năm học 2021 - 2022 và các năm học tiếp theo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp tục rà soát số lượng người làm việc chưa sử dụng và trên cơ sở phân bổ số lượng người làm việc cho các cơ sở giáo dục trong tổng số lượng người làm việc được giao hàng năm, tiếp tục tuyển dụng giáo viên các cấp học, đủ theo cơ cấu từng môn học, trong đó ưu tiên tuyển dụng giáo viên môn Tiếng Anh, Tin học ở cấp tiểu học (trường hợp nguồn dự tuyển thiếu so với chỉ tiêu tuyển dụng, thì tiến hành ký hợp đồng lao động theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế) khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm bảo đảm không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, đảm bảo đủ số lượng giáo viên đứng lớp theo quy định.
c) Xây dựng kế hoạch điều chuyển giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu giáo viên sau khi sắp xếp, sáp nhập trường lớp theo lộ trình từng năm để sử dụng, bố trí đội ngũ giáo viên đảm bảo hợp lý.
d) Hàng năm, trên cơ sở tổng số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân thành phố giao và số lượng giáo viên về hưu, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các địa phương tiến hành rà soát số lượng người làm việc hiện có ở các cấp học để có kế hoạch đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; tuyển dụng đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học sau khi đã tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
đ) Ủy ban nhân dân quận, huyện tạo điều kiện cho giáo viên dôi dư có nguyện vọng học văn bằng 2 sư phạm về chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học để bố trí dạy môn Tiếng Anh, Tin học ở cấp tiểu học và THCS.
2. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ
a) Thực hiện có hiệu quả lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
b) Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đào tạo trên chuẩn theo lộ trình.
c) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS theo hướng dạy các môn học tích hợp theo quy định Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
d) Tiếp tục cử giáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng theo Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
đ) Đa dạng hóa hình thức đào tạo: Đào tạo tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước; đào tạo trực tiếp, trực tuyến qua mạng (e-learning); khuyến khích giáo viên và cán bộ quản lý tăng cường tự bồi dưỡng, tham gia hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường.
e) Khuyến khích giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo tham gia đào tạo để nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2019, nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với Cấp ủy, Chính quyền các cấp, Công đoàn ngành giáo dục, các cơ quan truyền thông tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, về thực hiện Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn thành phố, nhằm thông tin đến đội ngũ giáo viên tự giác thực hiện có kết quả lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên. Nâng cao trách nhiệm của Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp trong chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố, vai trò nòng cốt của ngành giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các ngành chức năng trong việc đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định đối với mỗi cấp học, bảo đảm thực hiện đúng phương châm "Có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp".
b) Thực hiện đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức tuyên truyền phù hợp với đối tượng và thời điểm; kết hợp tốt giữa việc tuyên truyền của các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo
a) Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác quản lý, sử dụng, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, phân công công tác đội ngũ nhà giáo; công tác tham mưu quy hoạch, rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục; xử lý nghiêm cơ sở giáo dục vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà giáo.
b) Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
a) Tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội, khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mở trường ngoài công lập nhằm giảm áp lực cho hệ thống trường công lập, nhất là giải quyết được vấn đề quy mô học sinh ngày càng tăng.
b) Tăng cường xúc tiến, tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước về đầu tư giáo dục trên địa bàn thành phố, góp phần phát triển giáo dục tại địa phương; đồng thời, tạo động lực để nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
c) Rà soát các cơ sở giáo dục phổ thông công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao, đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng theo quy định, tiến hành thực hiện cơ chế tự chủ về kinh phí và nhân sự để chủ động về biên chế.
1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến: 399.413.440.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ; kinh phí đào tạo đặt hàng sinh viên sư phạm và hỗ trợ tiền sinh hoạt phí cho sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ được ngân sách thành phố đảm bảo và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật được dự toán theo kế hoạch hàng năm.
3. Kinh phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được thực hiện theo nguyên tắc phân cấp ngân sách hiện hành được dự toán theo kế hoạch hàng năm.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
b) Tổ chức triển khai nội dung Đề án đến các cơ sở giáo dục phổ thông, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để nhận thức đầy đủ và tham gia thực hiện Đề án.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên ở từng cấp học, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ xem xét, giao bổ sung số lượng người làm việc để đảm bảo số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
d) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện mục tiêu Đề án.
đ) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở.
e) Chủ trì, phối hợp với với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đặt hàng các đơn vị đào tạo giáo viên đào tạo sinh viên sư phạm đáp ứng nguồn giáo viên kế cận bổ sung cho số giáo viên nghỉ hưu và dự kiến số giáo viên tăng do tăng quy mô lớp học.
g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông để giúp giáo viên nắm bắt và triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình.
h) Xây dựng kế hoạch về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục để đáp ứng nhu cầu học sinh tăng thêm đối với các đơn vị trực thuộc.
i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố rà soát sắp xếp mạng lưới trường, lớp và bố trí số lượng học sinh trên lớp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập theo đúng chủ trương, quy định, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
b) Rà soát số lượng lớp, học sinh hàng năm, đối chiếu đinh mức quy định, thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, phê duyệt số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nhằm đảm bảo cơ bản định mức biên chế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giải pháp bố trí hợp lý số lượng người làm việc theo cơ cấu, định mức và quy định về số lượng học sinh trên lớp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học từng năm học, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên ở cấp học.
3. Sở Tài chính
Căn cứ ngân sách hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện các nội dung tại Đề án theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là đầu tư xây dựng các trường tư thục đối với các cấp học.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng thêm các phòng học, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo phân cấp, đáp ứng nhu cầu học sinh tăng.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước (nguồn vốn sự nghiệp) để thực hiện đạt hiệu quả các nội dung của Đề án.
5. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn.
b) Hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên ở cấp tiểu học và THCS giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
c) Xây dựng kế hoạch điều chuyển giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu giáo viên sau khi sắp xếp, sáp nhập trường lớp để sử dụng, bố trí đội ngũ giáo viên đảm bảo hợp lý.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện mục tiêu Đề án.
đ) Hàng năm, xây dựng kế hoạch về đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục để đáp ứng nhu cầu học sinh tăng thêm đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, THCS.
g) Rà soát các cơ sở giáo dục tiểu học, THCS ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao, đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng theo quy định, tiến hành thực hiện tự chủ về tài chính và nhân sự để chủ động về biên chế, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên.
h) Cử giáo viên đi học nâng trình độ chuẩn theo mục tiêu Đề án; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiểu học, THCS bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học.
i) Đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Đề án; đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2321/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 2718/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 2220/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án "Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030"
- 5Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Sóc Trăng đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật giáo dục 2019
- 6Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 10Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 11Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2321/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 2718/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Quyết định 2220/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án "Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030"
- 16Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Sóc Trăng đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1485/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1485/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thực Hiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra