Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1464/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 7 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề;
Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 14d/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V- kỳ họp lần thứ 14 về việc thông qua Đề án xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 893/LĐTBXH-VLATLĐ ngày 06 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế” với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Tạo việc làm ổn định và bền vững, có chất lượng giúp cho người lao động có thu nhập đảm bảo cuộc sống và ngày càng nâng cao, góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Giai đoạn 2011 - 2015 giải quyết việc làm cho từ 82.500 đến 85.000 lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn 3 - 3,5%. Tăng thời gian lao động nông thôn đạt 85 - 90%.
3. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động từ lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ từ 15,1% năm 2010 còn 9 - 10% năm 2015.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người lao động, các doanh nghiệp, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong giải quyết việc làm
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người lao động có nhận thức mới về học nghề và giải quyết việc làm; loại dần ý thức "thích làm thầy, không thích làm thợ", muốn làm việc trong các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước, không muốn làm việc trong các thành phần kinh tế khác, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước,...
b) Nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội và toàn dân trong công tác giải quyết việc làm cho lao động. Việc đầu tư phát triển phải gắn liền với mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động.
c) Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để mọi người lao động có cơ hội tìm việc làm và tạo việc làm cho mình thông qua cơ chế chính sách hỗ trợ vốn, dạy nghề, phát triển hạ tầng,...
2. Hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp để tạo việc làm mới và ổn định việc làm bằng mối quan hệ hài hòa trong lao động
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư.
b) Có chính sách và cơ chế phát huy các nguồn lực trong tỉnh và thu hút các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực thu hút nhiều lao động. Có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ các hộ sản xuất, kinh doanh để thu hút lao động.
c) Bảo đảm việc làm ổn định thông qua phát huy vai trò và tầm ảnh hưởng của tổ chức Công đoàn, Hội đồng hoà giải cơ sở trong các doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện Bộ luật Lao động trong các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
d) Kiểm tra tình hình sử dụng lao động và việc chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp đang hoạt động. Tổng hợp, dự kiến nhu cầu sử dụng lao động (số lượng và trình độ chuyên môn kỷ thuật) của các doanh nghiệp để từ đó có cơ chế phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
e) Xây dựng mối quan hệ hài hòa trong doanh nghiệp theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 22 - CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
3. Tăng cường công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng; mở rộng quy mô, bảo đảm sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo; nâng cao hiệu quả dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ lao động có kỹ năng nghề nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh (thực hiện các nội dung tại Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 19/7/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt “Đề án Phát triển dạy nghề tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020”).
b) Đẩy mạnh công tác tuyển sinh học nghề, phấn đấu đạt 60% lao động qua đào tạo nghề vào cuối năm 2015 (bình quân hàng năm đào tạo 25 ngàn lao động).
c) Phát triển đội ngũ quản lý và giáo viên dạy nghề:
- Bổ sung đội ngũ giáo viên cơ hữu cho các đơn vị đào tạo nghề thuộc địa phương quản lý, đảm bảo đủ giáo viên cơ hữu theo quy định; tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn theo quy định.
- Bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý công tác đào tạo; tăng cường cán bộ quản lý đào tạo nghề có năng lực, trình độ và trách nhiệm cho các cơ sở dạy nghề;
d) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm thu hút và tạo điều kiện cho các thành phần, tổ chức, cá nhân tham gia. Tranh thủ các dự án tài trợ hoặc hợp tác, liên kết với các nước trong khu vực và các nước tiên tiến để thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có trình độ quốc gia hoặc khu vực; Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo dạy nghề với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm nắm bắt kịp thời các thông tin về nhu cầu lao động và ngành nghề của doanh nghiệp.
4. Tạo việc làm thông qua nguồn vốn Quốc gia giải quyết việc làm, vốn xóa đói giảm nghèo, vốn khuyến công, khuyến nông và các nguồn vốn khác:
a) Cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi đối với các dự án tạo thêm việc làm mới; đặc biệt, ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo ra nhiều việc làm bền vững. Quan tâm cho vay đối với các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp, đối tượng chuyển đổi ngành nghề, đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, thanh niên, phụ nữ, bộ đội xuất ngũ, các đối tượng chính sách.
c) Thông qua dự án khuyến công để đào tạo nghề, tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng dịch chuyển cơ cấu từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ.
5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động nhằm mục đích xóa nghèo bền vững:
a) Củng cố, nâng cao năng lực; đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực trong xuất khẩu lao động tuyển chọn lao động tại địa phương đi xuất khẩu lao động để nâng cao thu nhập làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
b) Thành lập Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động để tạo điều kiện cho lao động không thuộc diện chính sách như lao động ở các hộ cận nghèo, lao động là bộ đội xuất ngũ được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi khi tham gia xuất khẩu lao động.
c) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công tác xuất khẩu lao động nhằm thực hiện tốt công tác đưa người đi lao động ở nước ngoài, bảo đảm quyền lợi cho người lao động cũng như các doanh nghiệp làm dịch vụ xuất khẩu lao động theo đúng quy định của pháp luật.
6. Nâng cao năng lực công tác giới thiệu việc làm và hoàn thiện thông tin thị trường lao động:
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm, từng bước tăng tần suất các phiên giao dịch việc làm; mở các điểm giao dịch việc làm vệ tinh tại các địa phương, các cơ sở đào tạo giới thiệu lao động vào làm việc tại các cơ sở sản xuất trong tỉnh và thu hút lao động địa phương đang làm việc ở các tỉnh bạn.
b) Hình thành và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động từ cấp tỉnh về đến cấp xã. Phối hợp với các địa phương để đầu tư Sàn giao dịch việc làm vệ tinh tại các huyện, thị xã.
c) Cập nhật thông tin thị trường lao động để có những định hướng đúng cho việc đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực, làm tốt công tác dự báo.
d) Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ lao động làm việc tại các cấp hoàn thành nhiệm vụ.
7. Tăng cường công tác giám sát đánh giá:
Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá chất lượng đào tạo, năng lực đào tạo theo nhiều hình thức như: Giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự giám sát, ...
1. Tổng kinh phí: 50.780.000.000 đồng;
Trong đó:
+ Vốn Trung ương: 31.280.000.000 đồng
+ Vốn địa phương: 18.500.000.000 đồng
+ Vốn huy động từ các DN 1.000.000.000 đồng
2. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2011 đến năm 2015
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thuỷ và các huyện tổ chức thực hiện Đề án giải quyết việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2015.
- Hàng năm căn cứ vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề án đã được phê duyệt, để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thuỷ và các huyện tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch, củng cố, nâng cao chất lượng giới thiệu việc làm.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có văn phòng trên địa bàn có biện pháp thu hút lao động Thừa Thiên Huế đi xuất khẩu lao động.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan duy trì cập nhật thông tin thị trường lao động: cung cầu lao động từ các địa phương và doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay quỹ Quốc gia giải quyết việc làm có hiệu quả; tổng hợp báo cáo bổ sung kinh phí hằng năm cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm địa phương và lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án giải quyết việc làm hàng năm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt.
- Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan; các đoàn thể; UBND các huyện, thị xã Hương Thuỷ và thành phố Huế đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp đảm bảo thực hiệt các mục tiêu đề ra; báo cáo UBND tỉnh bằng văn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất kế hoạch bố trí nguồn vốn bổ sung cho quỹ Quốc gia giải quyết việc làm của Tỉnh hàng năm và bổ sung nguồn vốn ngân sách giao kế hoạch hàng năm để thực hiện Đề án giải quyết việc làm của Tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ và tham mưu cơ chế, chính sách ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao động.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách cho vay từ quỹ Giải quyết việc làm địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn hàng năm trình Hội dồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của sở, ngành xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề chuyên sâu, mở rộng sản xuất, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội:
Tổ chức tốt việc thẩm định và giải ngân nguồn vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và các nguồn vốn tạo việc làm khác đúng mục đích để tạo điều kiện cho người lao động có thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập.
6. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị dạy nghề trực thuộc tăng cường công tác đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ theo quy định nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh.
7. UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thuỷ và các huyện:
- Căn cứ chương trình phát triển kinh tế của địa phương và các mục tiêu của Đề án này chủ động xây dựng Kế hoạch giải quyết việc hàng năm làm cho lao động tại địa phương; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện trước ngày 10/11 hàng năm.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động việc làm cấp huyện và cơ sở.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xuất khẩu lao động để người lao động hiểu rõ và sẵn sàng tham gia xuất khẩu lao động, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi xuất khẩu lao động; đồng thời, phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu tại địa phương.
8. Các tổ chức đoàn thể chính trị:
a) Đề nghị Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn về học nghề và tạo việc làm trong đề án này vào các nội dung phù hợp của đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án;
b) Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn về học nghề và tạo việc làm trong đề án này vào các nội dung phù hợp của đề án “ Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án;
c) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tư vấn cho người lao động học nghề, giáo dục, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp cho người học nghề, người lao động; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án;
d) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội khác, các Hội nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, vận động, tư vấn miễn phí về học nghề và tạo việc làm, tham gia dạy nghề và các hoạt động phù hợp khác của đề án.
9. Ban quản lý các Khu công nghiệp và Khu kinh tế Chân mây – Lăng cô, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu tiên tuyển dụng lao động Thừa Thiên Huế; đặc biệt là lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào làm việc.
10) Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề:
- Các cơ sở dạy nghề công lập và cơ sở dạy nghề ngoài công lập thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về dạy nghề và chủ trương, chính sách xã hội hóa dạy nghề.
Tuân thủ các mục tiêu hoạt động của cơ sở dạy nghề đã được quy định trong Điều lệ, Quy chế đã được ban hành; thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các tổ chức có liên quan; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thuỷ và các huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 02/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2105 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về thông qua Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2008 ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị 22-CT/TW về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 121/2009/QĐ-TTg về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 02/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2105 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về thông qua Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 10Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- 11Nghị quyết 14d/NQ-HĐND năm 2010 thông qua Đề án xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
Quyết định 1464/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 1464/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra