Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1446/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 05 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số: 615/KHĐT-KTĐN ngày 26 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tư pháp; Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
(kèm theo Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp xúc, làm việc với các nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương tập trung thực hiện cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến với Quảng Bình. Môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Bình đã được cải thiện đáng kể. Đến nay, đã có 267 dự án đăng ký, trong đó, 158 dự án đã thực hiện với tổng số vốn: 78.900 tỷ đồng; có 7 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 53,37 triệu USD.
Tuy nhiên, về thể chế, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực và môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, nguyên nhân chủ yếu là do một số các cơ quan, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; chưa có cách tiếp cận hệ thống để nâng cao năng lực cạnh tranh; chưa phát huy tốt vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia của Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 và căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016, cụ thể như sau:
- Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Nỗ lực cải cách hành chính, điều chỉnh, thay đổi, ban hành những cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp, thống nhất và đồng bộ thực thi hành động trong bộ máy chính quyền của tỉnh nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2014 và các năm tiếp theo.
- Phấn đấu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh năm 2014 và các năm tiếp theo, xếp vào nhóm có thứ hạng tốt của cả nước. Cải thiện, nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp, gồm: Tính minh bạch; đào tạo lao động; hỗ trợ doanh nghiệp... tạo động lực cho thu hút đầu tư, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội bền vững của tỉnh trong thời gian tới.
1. Các nhiệm vụ và giải pháp chung để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2014 - 2016
1) Thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, chế độ công chức, công vụ. Tập trung rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó chú ý lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuế, chế độ chính sách... nhằm giảm thời gian, chi phí, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại quy chế làm việc của đơn vị mình, kịp thời bổ sung, điều chỉnh theo hướng giảm thiểu thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trên cơ sở quy định của pháp luật.
2) Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, cũng như thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
3) Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phát triển thị trường lao động đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề.
4) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chỉ số PCI. Xác định việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp, các địa phương trong thời gian tới.
5) Định kỳ tổ chức các cuộc đối thoại chuyên đề để tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; đồng thời căn cứ vào 10 chỉ số thành phần của Chỉ số PCI để có giải pháp và hoạt động cụ thể nhằm nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng còn thấp.
2. Các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao các chỉ số thành phần trong Chỉ số PCI của tỉnh trong thời gian tới
1) Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Các cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp được tiếp cận thông tin về nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tham mưu xây dựng bảng giá đất hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do các nguyên nhân khách quan.
2) Chỉ số chi phí không chính thức:
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Nội vụ.
b) Các cơ quan phối hợp: Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Tổ chức thực hiện tốt mô hình "một cửa", “một cửa liên thông”, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, tài chính.
- Tăng cường, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức theo hướng chuẩn hóa về trình độ, nhận thức, kỹ năng chuyên môn và tinh thần, thái độ phục vụ, đáp ứng nhu cầu công việc được giao.
- Kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp; rà soát, đào tạo nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ "một cửa", thực hiện sắp xếp, chuyển đổi vị trí công tác đối với các cán bộ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Tham mưu xử lý những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhân dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
3) Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Nội vụ
b) Các cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Thường xuyên kiểm tra, hoạt động của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh chế độ công chức, công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên vi phạm. Triển khai có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian giải quyết công việc tại các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định mới về cải cách thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số chi phí thời gian trong bộ chỉ số PCI của tỉnh.
4) Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Các cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng của Cổng thông tin điện tử và các trang web của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh. Thực hiện công khai các thủ tục, dịch vụ hành chính công trên trang tin điện tử của tỉnh, nhất là các thủ tục hành chính công liên quan đến người dân, doanh nghiệp như: Kê khai thuế, mở tờ khai hải quan, cấp phép xây dựng, công chứng, chứng thực, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công khai quy hoạch sử dụng đất, giá đất... Từng bước mở rộng việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thông qua mạng internet.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công khai các kiến nghị và kết quả giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; kế hoạch tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo chuyên đề như về: Đất đai, xây dựng, giải phóng mặt bằng, hải quan, thuế...
5. Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Các cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Quản lý Khu kinh tế, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kết nối thông tin chặt chẽ với doanh nghiệp nhằm tiếp nhận, giải quyết hoặc tham mưu giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả tác động của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tham mưu tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
- Sở Công Thương: Hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất, đăng ký thương hiệu sản phẩm để tạo nên những sản phẩm cạnh tranh; xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, tổ chức cho các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, tư vấn pháp lý...; tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối giữa các công ty dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp với các hội, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp.
- Sở Nội vụ nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Hành chính công trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở, ban ngành, địa phương tập trung cao nhất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Cơ quan phối hợp: Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh.
c) Nội dung:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Nâng cao chất lượng công tác đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết các công việc của doanh nghiệp, người dân;
+ Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh cung cấp đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh; công khai thủ tục về cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và trên Cổng thông tin doanh nghiệp nhằm giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
+ Thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế qua mạng. Hoàn thiện hệ thống dữ liệu về doanh nghiệp và đầu tư để cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt thông tin đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
+ Tham mưu tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng năm. Xây dựng cơ chế theo dõi, xử lý những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp.
+ Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đã ban hành như sau: Giảm 03 - 04 ngày thủ tục thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; giảm 02 ngày thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc diện không thẩm tra, giảm 04 ngày thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm tra (trong đó: Giảm 02 ngày/07 ngày đối với thời gian lấy ý kiến các sở, ban ngành liên quan khi thẩm tra dự án); giảm 01 ngày đối với tất cả các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh chóng các yêu cầu về thủ tục đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và các thủ tục liên quan đến tài nguyên và môi trường cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giải quyết thủ tục hành chính; rút ngắn các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất… từ 02 - 03 ngày so với quy định.
7. Chỉ số thiết chế pháp lý:
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Tư pháp,
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành rà soát các văn bản liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh. Qua đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với những văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
- Là đầu mối phối hợp triển khai thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao tính minh bạch, khách quan trong hoạt động xét xử của tòa án trong các vụ kiện của doanh nghiệp.
8. Chỉ số đào tạo lao động
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
c) Nội dung:
- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực và dạy nghề bám sát nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các cơ sở mới thành lập.
- Triển khai đề án về thông tin thị trường lao động và các dịch vụ hỗ trợ việc làm tại tỉnh. Hỗ trợ các tổ chức và cá nhân phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm và tổ chức sàn giao dịch việc làm theo hướng xã hội hóa, gắn với kiểm soát chất lượng và tính pháp lý tạo môi trường tiếp cận việc làm an toàn, tin cậy cho người lao động.
9. Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
a) Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Nội dung:
- Sở Nội vụ tham mưu đổi mới công tác tổ chức cán bộ, có cơ chế lựa chọn người có năng lực, trình độ tham gia vào bộ máy hành chính Nhà nước; tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ phục vụ tận tuỵ, có sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác… Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế hài hòa các thủ tục đầu tư - xây dựng - đất đai theo cơ chế một cửa liên thông; xây dựng thí điểm mô hình một cửa liên thông hiện đại ưu tiên vào các thủ tục thẩm định dự án đầu tư - xây dựng - đất đai.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Hội Doanh nghiệp tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Nếu vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Định kỳ tổ chức Ủy ban nhân dân tỉnh đối thoại với doanh nghiệp.
10. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng
a) Chịu trách nhiệm chính: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Cơ quan phối hợp tham mưu: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính, các phòng, ban liên quan cấp huyện.
c) Nội dung: Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai, tín dụng, mua sắm công. Thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện. Cơ chế, chính sách áp dụng rõ ràng, minh bạch.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể phù hợp với từng chỉ số thành phần được phân công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý II/2014. Trong kế hoạch của từng đơn vị cần phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để có cơ sở kiểm tra kết quả thực hiện của các đơn vị.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, công việc để tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch được phân công; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân qua Cổng thông tin điện tử để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Kế hoạch được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động hàng năm của từng sở, ngành, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh./.
- 1Quyết định 19/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 3Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 19/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 4Nghị định 19/2014/NĐ-CP về Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 5Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 về này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016
- Số hiệu: 1446/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra