Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1438/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO MIỀN NÚI TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông Dân tộc nội trú, giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 196-QĐ/TU ngày 27/4/2011 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc Ban hành chương trình phát triển KT-XH miền núi Thanh Hóa đến năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 3456/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số: 603/TT-SGD-ĐT ngày 12 tháng 4 năm 2013 về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện miền núi và Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Việt

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO MIỀN NÚI THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Kèm theo Quyết định số: 1438/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung mọi nỗ lực và điều kiện để giảm nhanh sự chênh lệch về chất lượng giáo dục, đào tạo các cấp học, bậc học ở 11 huyện miền núi so với mặt bằng chung toàn tỉnh; củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp, các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên tạo sự chuyển biến nhanh về chất lượng giáo dục; nâng cao mặt bằng dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, góp phần ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội ở khu vực miền núi.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp bậc học

a) Giáo dục mầm non

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non (GDMN) cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013.

- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 8% năm 2015, đến năm 2020 dưới 5%.

- 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1 phát âm rõ ràng, nhận biết được 29 chữ cái và 10 chữ số đầu tiên vào năm 2015.

b) Giáo dục phổ thông

- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học (GDTH) và trung học cơ sở (THCS).

- 100% học sinh sau lớp 1 biết đọc, biết viết tiếng Việt và thông thạo về 2 phép tính vào năm 2015; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở các huyện vùng cao.

- Số học sinh thi đậu vào các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) đạt từ 20% năm 2015 đến 30% vào năm 2020, trong đó học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) đạt 400 em trở lên năm 2015 và 800 em trở lên năm 2020; 60% số học sinh học ĐH, CĐ theo hình thức cử tuyển, xét tuyển có việc làm vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

c) Giáo dục thường xuyên và dạy nghề (GDTX và DN)

- Giảm 50% người mù chữ ở các độ tuổi vào năm 2015, tỷ lệ người biết chữ từ 15 - 35 tuổi đạt 100% và từ 15 - 60 tuổi đạt 98% năm 2015, đến 2020 đạt 99%. Đến năm 2015 có 7%, năm 2020 có 30% số xã đạt chuẩn xã hội học tập (XHHT).

- Tỷ lệ lao động được qua đào tạo đạt 35% năm 2015 đến năm 2020 đạt 55% (lao động được đào tạo nghề đạt 25% năm 2015, năm 2020 đạt 30%).

2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Phấn đấu đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Đến năm 2015, giáo viên ở các cấp, bậc học đều đạt chuẩn, trong đó: Trên chuẩn đạt từ 39- 41% (Mầm non đạt 32%, Tiểu học đạt 52%, THCS đạt 49%, THPT đạt 10%), đến 2020 đạt 43%.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là người địa phương đảm bảo ít nhất đạt 70% (Mầm non: 90%, Tiểu học 70%, THCS: 50%, THPT: 30%); 100% các Trung tâm học tập cộng đồng (TT HTCĐ) có giáo viên biệt phái vào năm 2013.

2.3. Phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh

- Thành lập trường THPT DTNT số 2 tại đô thị Ngọc Lặc; thành lập mới 3 trường: Trung học phổ thông Thường Xuân 3, trường trung học phổ thông Như Thanh 3, trường Phổ thông 2 cấp học (THCS&THPT) Quan Hóa 2 và 17 trường Phổ thông dân tộc bán trú ở các huyện Mường Lát (2 trường), Quan Hóa (5 trường), Quan Sơn (4 trường), Lang Chánh (1 trường), Thường Xuân (5 trường).

- Xây dựng các TTGDTX thành TTGDTX-DN và hướng nghiệp theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng XHHT đến năm 2020.

- Huy động trẻ nhà trẻ đến năm 2015 đạt 28% và 34% vào năm 2020; mẫu giáo ra lớp đạt 94-96%, đến 2020 đạt 98,5% ; 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và trẻ 6 tuổi vào lớp 1 năm 2013; Tỷ lệ học sinh tuyển sinh vào các trường THPT đạt 72%, Bổ túc THPT đạt 10% trở lên vào năm 2015.

2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho giáo dục

- Đến năm 2017, hoàn thành việc kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, 100% các trường có nguồn nước sạch, các công trình vệ sinh thường xuyên sạch sẽ; hoàn thành xây dựng nhà ở nội trú cho học sinh các trường PTDT bán trú, trường THPT ở 7 huyện nghèo; các trường học có đầy đủ thiết bị dạy học tối thiểu vào năm 2020.

- Năm 2015, tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 32% (MN: 27%, Tiểu học: 42%, THCS: 21%, THPT: 20%), đạt 45% vào năm 2020; 100% các trường phổ thông DTNT đạt chuẩn quốc gia; trường THPT DTNT tại đô thị Ngọc Lặc có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia vào năm 2018.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với giáo dục miền núi

Các cấp ủy đảng, chính quyền từ huyện đến thôn, bản tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo để thật sự coi “Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để phát triển giáo dục, đào tạo; triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng XHHT đến năm 2020; Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 23/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng XHHT, tạo ra phong trào thi đua học tập, làm chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục miền núi.

Xây dựng chương trình, mục tiêu phát triển giáo dục trong Nghị quyết của HĐND huyện, xã; hàng năm tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo trên địa bàn.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong nhân dân, phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò của giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí, phát triển nhân lực, đặc biệt chăm lo đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ, có chế độ ưu tiên tuyển dụng học sinh cử tuyển về công tác tại huyện và các xã.

2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục

2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, bậc học

a) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục bậc học Mầm non và Tiểu học

- Xây dựng kế hoạch để tập trung tăng cường Tiếng Việt cho bậc học Mầm non và Tiểu học, nhất là học sinh ở vùng sâu, vùng cao, vùng biên giới; học sinh trước khi vào lớp 1 phải được tăng cường Tiếng Việt ít nhất 3 tuần.

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN mới; tập trung đẩy mạnh công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.

b) Giáo dục Trung học: Củng cố vững chắc kết quả phổ cập GDTH- CMC và THCS; thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau bậc trung học.

Mỗi huyện xây dựng một trường THCS thành trường trọng điểm chất lượng cao. Nâng cao chất lượng học sinh vào lớp đầu cấp, tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để tăng tỷ lệ học sinh giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém; tăng tỷ lệ học sinh đậu vào các trường ĐH, CĐ, nhất là học sinh dân tộc thiểu số; thực hiện tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh sau bậc trung học, giúp học sinh lựa chọn ngành nghề, hướng học phù hợp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi.

c) Giáo dục thường xuyên và dạy nghề: Triển khai có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án xây dựng XHHT tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, phát triển các TTGDTX-DN và hướng nghiệp; nâng cao chất lượng các TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu cần gì học nấy của người dân.

d) Giáo dục chuyên nghiệp: Khắc phục triệt để sự bất cập giữa đào tạo và sử dụng sau đào tạo cử tuyển; thực hiện tốt chế độ cử tuyển ĐH, CĐ, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của từng địa phương. Nâng tỷ lệ học sinh vào học các trường ĐH, CĐ, TCCN, DN, đặc biệt học sinh là người DTTS trong đó tập trung vào các ngành nông lâm nghiệp, phát triển nông thôn, kinh tế, trồng và phát triển rừng, y, dược… Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi.

2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; tổ chức có hiệu quả các hoạt động đoàn, đội; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

3. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

3.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống và nâng cao nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, trên cơ sở đó phát huy tính chủ động, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn bó với sự nghiệp phát triển giáo dục miền núi.

3.2. Xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu bộ môn, phù hợp với điều kiện thực tế của miền núi; giải quyết kịp thời số giáo viên, nhân viên còn thiếu cho các huyện.

3.3. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, chú trọng bồi dưỡng giáo viên là người địa phương và người dân tộc thiểu số; đổi mới hình thức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Tập trung bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên (đặc biệt đối với giáo viên Mầm non và Tiểu học);

3.4. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Việc đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn của các cấp, bậc học và phải gắn với việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, đặc biệt đối với các lớp cuối cấp.

4. Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, lớp

Củng cố mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đảm bảo môi trường giáo dục.

Giảm các điểm lẻ, lớp ghép ở trường tiểu học có quy hoạch chưa hợp lý, không đảm bảo các điều kiện cho hoạt động dạy và học; sáp nhập các trường Tiểu học, THCS ở những đơn vị có quy mô số lớp, học sinh quá ít, khoảng cách địa lý phù hợp. Xây dựng mô hình trường phổ thông có nhiều cấp học (THCS, THPT) để tạo điều kiện cho việc bố trí đủ giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Chuyển đổi 17 trường THCS ở các xã đặc biệt khó khăn (có đủ điều kiện theo quy định) thành trường PTDT bán trú.

5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên và học sinh, sinh viên

5.1. Tập trung chỉ đạo để hoàn thành Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Ưu tiên, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia cho giáo dục miền núi; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển giáo dục ở 7 huyện nghèo; lồng ghép các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trường học.

5.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch củng cố và phát triển các trường phổ thông DTNT Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015; Đề án thành lập trường THPT DTNT số 2 tại đô thị Ngọc Lặc; xây dựng 500 phòng ở nội trú cho học sinh các trường PTDT bán trú và trường THPT ở 7 huyện nghèo (THPT: 300 phòng, PTDT bán trú 200 phòng); xóa 661 phòng học tạm (MN: 554 phòng, TH: 107 phòng).

5.3. Tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương XHH giáo dục, khuyến khích, huy động các lực lượng xã hội trong và ngoài tỉnh, ở nước ngoài tham gia tích cực công tác Khuyến học, Khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.

5.4. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư cơ sở vật chất, về chế độ chính sách cho giáo viên, học sinh, sinh viên như: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Nghị định 61/2006/NĐ-CP , Nghị định 49/2010/NĐ-CP , Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg , Quyết định 85/2010/QĐ-TTg của Chính phủ, các Chương trình mục tiêu quốc gia,...

5.5. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên; chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường PTDT bán trú; Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ chính sách cho học sinh THPT ở vùng có KT-XH đặc biệt khó khăn.

Tiếp tục thực hiện Quyết định 1951/QĐ-UBND ngày 11/8/2000 của UBND tỉnh về tổ chức cho cán bộ, giáo viên vùng cao nghỉ dưỡng hè hàng năm tại Sầm Sơn; triển khai thực hiện Nghị định 19/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ QLGD công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5.6. Chính sách thu hút cho cán bộ, giáo viên ở các huyện nghèo: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục đang công tác tại các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn chưa có đất ở tại địa phương công tác; cán bộ, giáo viên công tác tại thị trấn ở 7/62 huyện nghèo (Xây dựng đề án thực hiện chính sách ưu tiên, trình HĐND tỉnh phê duyệt).

6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

6.1. Thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện từng vùng miền; ban hành quy định mới về sĩ số học sinh/lớp của từng ngành học, cấp học.

Ngành Giáo dục và Đào tạo phải chịu trách nhiệm chính về chất lượng giáo dục; Chủ trì, phối hợp với ngành Nội vụ về xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, tuyển dụng, điều động và luân chuyển cán bộ, giáo viên; phối hợp với ngành Tài chính xây dựng kế hoạch ngân sách, phân bổ ngân sách và cấp phát kinh phí hàng năm cho các đơn vị giáo dục.

6.2. Tập trung chỉ đạo đổi mới công tác quản lý giáo dục, đặc biệt chú trọng về công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp quản lý giáo dục. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức kiểm soát, đánh giá chất lượng giáo dục các cấp học, bậc học thông qua việc đánh giá chất lượng học sinh vào lớp đầu cấp, kết quả thi ĐH, CĐ, TCCN và học nghề đối với bậc THPT; đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, nền nếp trong các đơn vị, cơ sở giáo dục.

6.3. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị trong từng đơn vị, trường học.

6.4. Đẩy mạnh phong trào Khuyến học, Khuyến tài; biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân làm Khuyến học xuất sắc, những gia đình, dòng họ, thôn bản, khu dân cư hiếu học tiêu biểu. Khen thưởng giáo viên giỏi, học sinh giỏi; động viên, giúp đỡ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vươn lên trong học tập. Tổ chức Đại hội giáo dục miền núi 5 năm một lần.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí thực hiện: 907.789 triệu đồng

2. Xác định nguồn vốn: 907.789 triệu đồng

Nguồn vốn Trung ương: 648.000 triệu đồng

Nguồn vốn SNGD của tỉnh: 89.780 triệu đồng

Nguồn vốn XDCB tập trung: 88.000 triệu đồng

Nguồn vốn huy động khác: 82.000 triệu đồng

Kinh phí thực hiện, chủ yếu tập trung để xóa phòng học tranh tre, phòng học học tạm; thiết bị dạy học tối thiểu cho các cấp, bậc học; củng cố và phát triển các trường phổ thông DTNT; xây dựng nhà ở cho học sinh các trường PTDT bán trú, các THPT ở 7 huyện nghèo (đảm bảo 50% học sinh có nhu cầu ở nội trú); bồi dưỡng tập huấn và công tác xoá mù, chống tái mù chữ.

3. Phân kỳ thực hiện

3.1. Giai đoạn 2013 - 2015: 540.509 triệu đồng

Nguồn vốn Trung ương: 423.000 triệu đồng

Nguồn vốn SNGD của tỉnh: 39.509 triệu đồng

Nguồn vốn XDCB tập trung: 36.000 triệu đồng

Nguồn vốn huy động khác: 42.000 triệu đồng.

Chương trình 1: PC GDMN 5 tuổi, PC GDTH, THCS: 33.000 triệu đồng

Kinh phí thuộc chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT hàng năm.

a) Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi: 30.000 triệu đồng

b) Củng cố, nâng cao kết quả PC GDTH, THCS: 2.100 triệu đồng

c) Xoá mù chữ, chống tái mù chữ: 900 triệu đồng.

Chương trình 2: Củng cố phát triển các trường phổ thông DTNT, thành lập mới trường THPT DTNT tại đô thị Ngọc Lặc: 291.009 triệu đồng

(Theo Quyết định 2446/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của UBND tỉnh)

- Chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT: 260.000 triệu đồng

- Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục của tỉnh hàng năm: 11.009 triệu đồng

- Huy động từ các chương trình (NQ 3a, NQ 37, 39...): 20.000 triệu đồng.

Chương trình 3: Tăng cường CSVC, thiết bị giáo dục: 212.000 tr.đồng

a) Xóa phòng học tranh tre, phòng học học tạm bậc học Mầm non để thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi: 280 phòng, 140.000 triệu đồng.

- Chương trình kiên cố hoá, trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên (Hậu Quyết định số 20/QĐ-TTg của Chính phủ): 130.000 triệu đồng.

- Huy động từ các chương trình (NQ 3a, NQ 37, 39...): 10.000 triệu đồng.

b) Thiết bị dạy học tối thiểu cho các trường mầm non, phổ thông và GDTX: 24.000 triệu đồng (Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục của tỉnh hàng năm).

c) Xây dựng 200 phòng ở nội trú cho học sinh các trường PTDT bán trú và các trường THPT ở các huyện vùng cao: 48.000 triệu đồng.

- Kinh phí xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh: 36.000 triệu đồng.

- Nguồn kinh phí huy động khác:

+ Chương trình theo Nghị quyết 30a: 8.250 triệu đồng

+ Huy động đóng góp cộng đồng địa phương: 3.750 triệu đồng.

Chương trình 4: Bồi dưỡng, tập huấn CB, GV: 4.500 triệu đồng (Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục của tỉnh hàng năm).

a) Bồi dưỡng Tiếng dân tộc Mông, Thái: 1.500 triệu đồng.

b) Bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề: 3.000 triệu đồng.

3.2. Giai đoạn 2016 - 2020: 367.280 triệu đồng

Nguồn vốn Trung ương: 225.000 triệu đồng

Nguồn vốn SNGD của tỉnh: 50.280 triệu đồng

Nguồn vốn XDCB tập trung: 52.000 triệu đồng

Nguồn vốn huy động khác: 40.000 triệu đồng.

Chương trình 1: PC GDMN 5 tuổi, PC GDTH, THCS: 55.000 triệu đồng

Kinh phí thuộc chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT hàng năm.

a) Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi: 50.000 triệu đồng

b) Củng cố, nâng cao kết quả PC GDTH, THCS: 3.500 triệu đồng

c) Xoá mù chữ, chống tái mù chữ: 1.500 triệu đồng.

Chương trình 3: Tăng cường CSVC, thiết bị giáo dục: 304.780 triệu đồng

a) Xóa 380 phòng học tranh tre (MN: 273, TH: 107): 190.000 triệu đồng

- Chương trình kiên cố hoá, trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên (Quyết định số 20/QĐ-TTg của Chính phủ): 170.000 triệu đồng.

- Huy động từ các chương trình (NQ 3a, NQ 37, 39...): 20.000 triệu đồng.

b) Thiết bị dạy học tối thiểu cho các trường mầm non, phổ thông và GDTX: 8.556 triệu đồng/năm x 05 năm = 42.780 triệu đồng.

Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục của tỉnh hàng năm.

c) Xây dựng 300 phòng ở nội trú cho học sinh các trường PTDT bán trú và các trường THPT ở các huyện vùng cao, vùng biên giới: 14.400 triệu đồng/năm x 05 năm = 72.000 triệu đồng.

- Kinh phí xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh: 52.000 triệu đồng

- Nguồn kinh phí huy động khác:

+ Chương trình theo Nghị quyết 30a: 13.750 triệu đồng.

+ Huy động đóng góp cộng đồng địa phương: 6.250 triệu đồng.

Chương trình 4: Bồi dưỡng, tập huấn CB, GV: 7.500 triệu đồng (Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục của tỉnh hàng năm).

a) Bồi dưỡng Tiếng dân tộc Thái, Mông (800 CB, GV): 2.500 triệu đồng

b) Bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề (650 CB, GV): 5.000 triệu đồng

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai thực hiện đề án.

Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện trong từng năm học, tập trung chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học; xây dựng định mức học sinh/lớp để giao chỉ tiêu biên chế giáo viên phù hợp với vùng, miền; hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện của các địa phương, đơn vị; đánh giá kết quả triển khai thực hiện trong từng năm học; tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án vào đầu năm 2016 và tổng kết vào năm 2021.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở GD&ĐT và các địa phương phân bổ, huy động các nguồn lực để hoàn thành Chương trình kiên cố hoá trường lớp học, nhà công vụ cho giáo viên; Kế hoạch củng cố phát triển hệ thống các trường phổ thông DTNT và Đề án thành lập trường THPT DTNT tại Khu đô thị Ngọc Lặc; nhà ở nội trú cho học sinh phổ thông dân tộc bán trú, THPT ở 7 huyện nghèo.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, Sở KH&ĐT, xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho giáo dục miền núi, đảm bảo hoạt động chuyên môn, hoạt động thường xuyên cho các đơn vị, trường học; ưu tiên triển khai thực hiện các Đề án, dự án, Chương trình 30a của Chính phủ cho phát triển giáo dục miền núi; đề xuất chính sách cho giáo viên công tác sau 5 năm và giáo viên công tác tại thị trấn ở 7 huyện nghèo.

4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch biên chế, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng cán bộ giáo viên; xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên công tác ở miền núi, vùng biên giới; tổng hợp nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương hoàn thiện hồ sơ quản lý đất đai của các cơ sở giáo dục, bố trí đủ diện tích cho phát triển mạng lưới giáo dục, đảm bảo để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

6. Sở Khoa học - Công nghệ phối hợp với Sở GD&ĐT và các ngành, địa phương xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đề xuất, xác định và quản lý tổ chức các đề án, dự án KH&CN, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về nguồn lực các huyện miền núi; thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ KH&CN góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển giáo dục ở huyện nghèo.

7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở GD&ĐT và các địa phương chỉ đạo các đơn vị, trường học triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh theo nội dung của phong trào xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực".

8. Sở Y tế phối hợp với Sở GD&ĐT và các địa phương chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện tốt công tác y tế học đường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là trong các trường mầm non, các trường nội trú, bán trú.

9. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT và các ngành, địa phương trong việc triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với đồng bào các dân tộc; chính sách đối với HSSV theo quy định của Nhà nước.

10. Ủy ban nhân dân các huyện tập trung xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn theo thẩm quyền (5 năm; từng năm). Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện của các địa phương, đơn vị trường học; tổ chức giao ban quý, đánh giá kết quả từng năm học; sơ kết việc thực hiện Đề án vào cuối năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo; phối hợp triển khai thực hiện đề án, nhằm làm chuyển biến nhanh về chất lượng giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện miền núi./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020

  • Số hiệu: 1438/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/05/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Vương Văn Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản