UBND TỈNH THANH HOÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1951/2000/QĐ-UB | Thanh Hoá, ngày 11 tháng 8 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CÔNG TÁC TẠI VÙNG CAO.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND công bố ngày 5 tháng 7 năm 1994;
- Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ - HĐND K14 ngày 20 tháng 7 năm 2000 của HĐND tỉnh về chính sách ưu đãi dối với giáo viên công tác tại vùng cao;
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về " chính sách ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng cao" của tỉnh.
Điều II: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2000.
Điều III: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo duc &Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Thủ trưởng các Ban Ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyên, thị xã, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH THANH HOÁ |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CÔNG TÁC TẠI VÙNG CAO
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1951 /2000/QĐ – UB ngày 11 tháng 8 năm 2000 của UBND tỉnh Thanh hoá)
Điều 1: Đối tượng được trợ cấp:
Là giáo viên trong biên chế Nhà nước thuộc các ngành học : Mầm non, giáo dục Phổ thông, giáo dục Thường xuyên, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện đang công tác tại các xã vùng cao của tỉnh.
Điều 2: Các chế độ ưu tiên trợ cấp
1, Trợ cấp ban đầu:
- Chế độ trợ cấp ban đầu áp dụng cho các đối tượng thuộc diện điều động nghĩa vụ( Nam 5 năm, Nữ 3 năm ) từ Miền xuôi lên công tác ở Miền núi và từ Miền núi thấp lên công tác ở Miền núi cao.
- Mức trợ cấp: được trợ cấp ban đầu một lần cho cả thời gian công tác theo mức:
+ Giáo viên công tác tại 25 xã vùng cao thuộc Vùng 1 ( gồm 15 xã biên giới và 10 xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,5 ) được trợ cấp 1.000.000 đồng/người.
+ Giáo viên công tác tại các xã vùng cao còn lại ( thuộc vùng 2 ), được trợ cấp 700. 000 đồng/người.
+ Giáo viên công tác tại các xã Miền núi khác được trợ cấp 400.000 đồng/người.
2, Trợ cấp thường xuyên:
2-1: Khoản trợ cấp thường xuyên hàng tháng trong năm được hưởng 12 tháng/năm. Trường hợp đi công tác, đi học liên tục 3 tháng trở lên thì trong thời gian đó không được hưởng chế độ trợ cấp.
2-2: Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng:
- Đối với giáo viên công tác tại các xã vùng cao thuộc Vùng 1:
Nếu là người thuộc các huyện Miền xuôi và các huyện Miền núi khác đến ( gọi chung là người từ nơi khác đến ), theo diện điều động nghĩa vụ của Nhà nước, được trợ cấp mỗi tháng 1,0 hệ số mức lương tối thiểu.
Nếu là người địa phương ( có hộ khẩu tại huyện hoặc có nhu cầu công tác lâu dài tại huyện ) được trợ cấp mỗi tháng 0,7 hệ số mức lương tối thiểu.
- Đối với giáo viên công tác tại các xã vùng cao thuộc Vùng 2:
Nếu là người nơi khác đến, theo diện điều động nghĩa vụ của Nhà nước, được trợ cấp mỗi tháng 0,7 hệ số mức lương tối thiểu.
Nếu là người địa phương ( có hộ khẩu tại huyện hoặc có nhu cầu công tác lâu dài tại huyện ) được trợ cấo mỗi tháng 0,5 hệ số mức lương tối thiểu.
2-3: Trợ cấp phục vụ trên hạn nghĩa vụ:
Đối với những người thuộc diện điều động nghĩa vụ, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ, nếu do yêu cầu công tác tiếp tục ở lại thì mỗi tháng trong các kỳ hạn tiếp theo được trợ cấp thêm ( ngoài mức quy định nêu trên) bằng 0,2 hệ số mức lương tối thiểu.
3, Chế độ ưu tiên trong học tập:
- Các huyện Miền núi được ưu tiên cấp kinh phí mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hoá trình độ cho giáo viên.
- Giáo viên là người thuộc các xã vùng cao được cấp 100% kinh phí đào tạo đạt trình độ chuẩn, được hưởng các quyền lợi ưu tiên như: trợ cấp đi học theo quy định của tỉnh, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng.
4, Chế độ nghỉ điều dưỡng hè hàng năm:
Mỗi người trong một nhiệm kỳ công tác tại các xã vùng cao được nghỉ điều dưỡng ít nhất một lẩn trong thời gian hè tai Trung tâm bồi dường giáo dục của ngành - Kinh phí trợ cấp cho việc nghỉ của giáo viên được bố trí hàng năm trong kinh phí sự nghiệp của ngành giáo dục.
Điều 4: Trách nhiệm của giáo viên:
- Những người được hưởng chính sách ưu đãi nêu trên phải có trách nhiệm chăm lo công tác tốt, hoàn thành nghĩa vụ thời gian công tác theo quy định của Nhà nước.
- Trường hợp nếu không hoàn thành nghĩa vụ thời gian công tác theo quy định mà không có lý do chính đáng, thì phải hoàn lại toàn bộ kinh phí trợ cấp đã được hưởng.
Điều 5: Tổ chức thực hiện:
5-1: Các chế độ ưu tiên trợ cấp theo quy định nêu trên đây được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2000; Quy định này thay thế cho các quy định trước đây của UBND tỉnh .
5-2: Nguồn kinh phí: nguồn kinh phí để thực hiện chế độ ưu tiên trợ cấp theo quy định này được UBND tỉnh cân đối vào dự toán chi Ngân sách Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo hàng năm.
Riêng kinh phí để thực hiện khoản trợ cấp hàng tháng trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2000 được sử dụng trong khoản kinh phí dành để mua sách và thiết bị thuộc dự toán Ngân sách năm 2000 đã giao cho ngành Giáo dục.
5-3: Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá , Ban tổ chức chính quyền tỉnh, căn cứ Quyết định của UBND tỉnh để hướng dẫn và thực hiện./.
- 1Quyết định 03/2002/QĐ-UBBT về chế độ trợ cấp đối với giáo viên, cán bộ y tế thuộc ngành giáo dục và y tế đang công tác và học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã miền núi, vùng cao và hải đảo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2470/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Nghị quyết 87/2014/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 07/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng cao do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 03/2002/QĐ-UBBT về chế độ trợ cấp đối với giáo viên, cán bộ y tế thuộc ngành giáo dục và y tế đang công tác và học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã miền núi, vùng cao và hải đảo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Nghị quyết 87/2014/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 07/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng cao do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 1951/2000/QĐ-UB ban hành quy định chính sách ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng cao do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 1951/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Thị Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2000
- Ngày hết hiệu lực: 04/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực