- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 172/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 5Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Chỉ thị 5105/CT-BGDĐT năm 2014 chấn chỉnh tình trạng dạy, học thêm đối với giáo dục tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 1258/BGDĐT-GDTrH năm 2015 về Không thi tuyển sinh vào lớp 6 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1419 /QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 4 năm 2015 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG TRẺ ĐẾN TRƯỜNG VÀ TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2015 - 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT -BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông;
Căn cứ Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học và Công văn số 1258/BGDĐT -GDTrH ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về không thi tuyển sinh vào lớp 6;
Căn cứ Quyết định số 172/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 724/TTr-GDĐT-VP ngày 20 tháng 3 năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo thi Trung học phổ thông quốc gia và Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2015 - 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HUY ĐỘNG TRẺ RA LỚP VÀ TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
A. YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN SINH
1. Đảm bảo đủ chỗ học cho con em nhân dân Thành phố, đặc biệt là con em gia đình chính sách, gia đình nghèo, công nhân; thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục bậc trung học. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
2. Khuyến khích mỗi quận, huyện xây dựng từ một đến hai trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế ở mỗi bậc học và cấp học theo Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Khuyến khích các trường trung học tổ chức dạy môn toán và các môn khoa học tự nhiên bằng ngoại ngữ nhằm thực hiện chủ trương chủ động hội nhập và thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố, khuyến khích tổ chức dạy và học các môn Toán, Khoa học và tiếng Anh tích hợp Chương trình Anh và Việt Nam tại các trường công lập trên địa bàn Thành phố.
3. Thực hiện đúng quy chế ở mỗi bậc học của Bộ Giáo dục và Đào tạo , đảm bảo nghiêm túc, an toàn, công bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ người học, phản ánh đúng chất lượng dạy và học.
4. Nghiêm cấm các trường vận động, quyên góp và thu các khoản ngoài quy định khi tuyển sinh.
B. PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG TRẺ RA LỚP VÀ TUYỂN SINH
I. HUY ĐỘNG TRẺ VÀO TRƯỜNG MẦM NON
1. Huy động 100% trẻ năm tuổi trong diện đi học đang cư trú trên địa bàn quận, huyện vào trường mầm non theo tuyến do Ban tuyển sinh quận, huyện quy định. Có kế hoạch để đảm bảo cho trẻ ba tuổi, bốn tuổi và trẻ độ tuổi nhà trẻ được đi học. Tăng dần tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường.
2. Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nhận trẻ năm tuổi phải thực hiện đầy đủ chương trình mầm non năm tuổi theo quy định.
3. Tổ chức nhận trẻ từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi theo đúng lộ trình quy định.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 1
1. Tuyển sinh vào lớp 1:
a) Huy động 100% trẻ sáu tuổi trong diện đi học đang cư trú trên địa bàn quận, huyện vào học lớp 1 theo tuyến do Ban tuyển sinh quận, huyện quy định.
Không nhận học sinh học sớm tuổi và không nhận học sinh trái tuyến ngoài quận, huyện.
b) Phấn đấu thực hiện sĩ số lớp theo Điều lệ trường tiểu học (35 học sinh/lớp).
c) Công tác tuyển sinh bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 hàng năm và được công bố kết quả đồng loạt vào ngày 31 tháng 7 hàng năm.
2. Tuyển sinh vào lớp 1 tăng cường ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung):
Tiếp tục thực hiện chương trình lớp 1 tăng cường ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung). Việc tổ chức học sinh vào học lớp 1 tăng cường ngoại ngữ do Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện xây dựng kế hoạch và chỉ đạo trường tiểu học tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Riêng tuyển sinh lớp 1 tăng cường tiếng Pháp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các lớp tăng cường tiếng Trung ưu tiên tuyển sinh con em người Hoa.
3. Tuyển sinh vào lớp 1 chương trình tích hợp:
- Chỉ thực hiện tại những trường đã đảm bảo đủ chỗ học cho tất cả học sinh trong chỉ tiêu được giao.
- Đảm bảo đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thực hành thí nghiệm cho các lớp chương trình tích hợp theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sĩ số học sinh/lớp không vượt quá 35 học sinh/lớp.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 6
1. Tuyển sinh vào lớp 6:
a) Học sinh trong độ tuổi quy định đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học trên địa bàn quận, huyện nào được vào học lớp 6 ở các loại hình trường trên địa bàn đó. Ưu tiên cho học sinh thường trú trên địa bàn.
b) Không tổ chức thi tuyển.
c) Tùy tình hình thực tế về cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên và dân cư của mỗi địa phương, trên cơ sở tham mưu của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định phương án tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường theo yêu cầu và nguyên tắc tuyển sinh nêu tại phần A Kế hoạch này.
d) Sĩ số học sinh/lớp không vượt quá 45 học sinh/lớp.
đ) Công tác tuyển sinh bắt đầu từ ngày 15 tháng 6 hàng năm và được công bố kết quả đồng loạt vào ngày 15 tháng 7 hàng năm.
2. Tuyển sinh vào lớp 6 tăng cường Ngoại ngữ:
a) Tiếng Anh tại các quận, huyện và trường Trung học phổ thông Chuyên Trần Đại Nghĩa:
- Tại các quận, huyện:
Tiếp nhận học sinh đã được công nhận đạt yêu cầu cấp tiểu học của chương trình và có điểm kiểm tra công nhận trình độ từng kỹ năng từ 6 điểm trở lên (do quận, huyện tự tổ chức) hoặc có điểm toàn năm từng kỹ năng từ 6 điểm trở lên (đối với quận, huyện không tổ chức kiểm tra công nhận trình độ) hoặc có chứng chỉ Cambridge Flyer đạt 10/15 khiên hoặc TOEFL Primary Step 2 đạt 3/5 huy hiệu).
- Tại trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa:
+ Đối tượng xét tuyển là những học sinh đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học có điểm kiểm tra định kỳ cuối năm mỗi môn tiếng Việt và Toán đạt từ 9 điểm trở lên của năm học lớp 5. Ngoài ra, học sinh còn tham gia bài khảo sát năng lực bằng tiếng Anh.
+ Thời gian khảo sát là ngày 20 tháng 6 hàng năm. Học sinh sẽ thực hiện bài khảo sát năng lực bằng tiếng Anh (thời gian 90 phút).
+ Nếu không trúng tuyển vào lớp 6 trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, học sinh vẫn được xét tuyển vào lớp 6 theo quy định của Ban Chỉ đạo tuyển sinh quận, huyện.
b) Tiếng Pháp:
Học sinh lớp 5 đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học và có điểm kiểm tra định kỳ cuối năm mỗi môn tiếng Việt và Toán đạt từ 8 điểm trở lên của năm học lớp 5 và có điểm trung bình của các môn tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp từ 6 điểm trở lên được chuyển thẳng vào các lớp 6 tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp (lộ trình A). Học sinh đạt điểm trung bình dưới 6 điểm có thể học theo chương trình tăng cường tiếng Pháp hoặc có thể theo học chương trình tiếng nước ngoài hiện hành.
c) Tiếng Trung:
Đối tượng tuyển là học sinh đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học và đã được công nhận đạt yêu cầu cấp tiểu học của chương trình.
d) Tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1):
Lớp 6 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1) được tổ chức tại trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận 3 và trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản, Quận 1.
Việc tuyển sinh vào các lớp 6 tiếng Nhật được thực hiện trong số học sinh đã có danh sách vào học lớp 6 của trường.
đ) Tiếng Đức:
Lớp 6 tiếng Đức (Ngoại ngữ 1) được tổ chức tại trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận 3 và trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản, Quận 1.
Lớp 6 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2) được tổ chức tại trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa: trường tự tuyển sau khi có danh sách học sinh vào học lớp 6 tại trường.
Việc tuyển sinh vào các lớp 6 tiếng Đức được thực hiện trong số học sinh đã có danh sách vào học lớp 6 của trường.
e) Đối với các loại hình lớp học tăng cường Ngoại ngữ ở tiểu học và ở trung học cơ sở, hằng năm Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét đưa ra khỏi chương trình các học sinh không theo kịp chương trình và tổ chức khảo sát tuyển bổ sung nhưng phải bảo đảm sĩ số không vượt quá theo quy định.
3. Tuyển sinh vào lớp 6 chương trình tích hợp:
- Tại các quận, huyện có trường tiểu học thực hiện c hương trình tích hợp phải có trường trung học cơ sở thực hiện chương trình tích hợp để đảm bảo tính liên thông của chương trình.
- Hoàn thành chương trình tiểu học theo chương trình tích hợp hoặc chương trình tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo có đủ năng lực tiếng Anh theo quy định trình độ đủ điều kiện theo học chương trình tích hợp cấp trung học cơ sở.
- Chỉ thực hiện tại những trường đã đảm bảo đủ chỗ học cho tất cả học sinh trong chỉ tiêu được giao.
- Đảm bảo đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thực hành thí nghiệm cho các lớp chương trình tích hợp theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sĩ số học sinh/lớp không vượt quá 35 học sinh/lớp.
4. Tuyển sinh vào lớp 6 trường Trung học phổ thông chuyên năng khiếu Thể dục thể thao Nguyễn Thị Định:
- Gồm các bộ môn: bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, điền kinh, võ, cầu lông, bơi lội.
- Điều kiện xét tuyển:
+ Đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học và có đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 6.
+ Đạt giải thể dục thể thao cấp quận, cấp Thành phố, hội khỏe Phù đổng.
- Được nhận học sinh hoàn thành chương trình cấp tiểu học của các tỉnh khác nếu có đủ điều kiện theo quy định.
- Nộp hồ sơ xét tuyển tại trường từ ngày 18 tháng 5 hàng năm đến ngày 27 tháng 6 hàng năm (theo hướng dẫn của trường).
- Nếu không trúng tuyển vào lớp 6 chuyên năng khiếu thể dục thể thao, học sinh vẫn được xét tuyển vào lớp 6 theo quy định của Ban Chỉ đạo tuyển sinh quận, huyện.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
1. Tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông:
1.1. Đối tượng và phương thức tuyển sinh:
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong độ tuổi quy định đều được tham gia dự tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông công lập.
- Phương thức tuyển sinh: thi tuyển.
Học sinh được đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên 1, 2, 3 để xét tuyển vào lớp 10 các trường trung học phổ thông công lập (trừ trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong, trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa và trường Phổ thông năng khiếu Đại học Quốc gia). Không được đổi nguyện vọng sau khi trúng tuyển.
1.2. Chế độ ưu tiên, khuyến khích:
1.2.1. Chế độ ưu tiên:
a) Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
b) Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Cộng 1 điểm cho một trong các đối tượng:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
1.2.2. Chế độ khuyến khích.
a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá:
- Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;
b) Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học cơ sở trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; văn hay chữ tốt; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn.
- Giải cá nhân:
+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội (bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...):
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của ban tổ chức từng giải;
c) Học sinh được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức ở cấp trung học cơ sở:
- Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
+ Loại khá: cộng 1,0 điểm;
+ Loại trung bình: cộng 0,5 điểm.
d) Những học sinh đạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
1.3. Môn thi, ngày thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm và điểm thi tuyển:
a) Môn thi:
Thi viết ba môn: Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ.
b) Ngày thi: 11 và 12 tháng 6 hàng năm.
c) Thời gian làm bài thi:
- Môn Ngữ văn, môn Toán: 120 phút/môn thi.
- Môn Ngoại ngữ: 60 phút.
d) Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
- Hệ số điểm bài thi:
+ Môn Toán, môn Ngữ văn: hệ số 2.
+ Môn Ngoại ngữ: hệ số 1.
đ) Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 5 điểm.
e) Điểm thi tuyển là tổng điểm ba bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích. Thí sinh trúng tuyển phải dự thi đủ ba bài thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
Ở một trường, điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 và điểm chuẩn nguyện vọng 3 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 không quá 1 điểm.
1.4. Đề thi:
a) Nội dung đề thi trong phạm vi chương trình trung học c ơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu ở lớp 9. Đề thi phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, không sai sót, phân hoá được trình độ học sinh, phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi.
b) Mỗi môn có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu nội dung, thời gian làm bài. Mỗi đề thi phải có hướng dẫn chấm và biểu điểm kèm theo.
c) Đề thi và hướng dẫn chấm thi khi chưa được công bố là bí mật Nhà nước độ “Tối mật” theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1.5. Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, gửi đề thi:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hội đồng ra đề thi và in sao đề thi tuyển sinh trung học phổ thông.
b) Tổ chức, nhiệm vụ của hội đồng ra đề thi, công tác ra đề thi, sao in, gửi đề thi vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
1.6. Hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập hội đồng coi thi. Việc thành lập hội đồng coi thi và công tác tổ chức coi thi tuyển sinh vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hội đồng chấm thi. Việc thành lập hội đồng chấm thi và công tác tổ chức chấm thi vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
c) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập một hội đồng phúc khảo. Việc thành lập hội đồng phúc khảo và công tác tổ chức phúc khảo bài thi vận dụng theo các quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông của các trường, lớp chuyên:
2.1. Đối tượng và phương thức tuyển sinh:
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong độ tuổi quy định và có thêm các điều kiện sau:
+ Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp 6, 7, 8 từ khá trở lên.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại giỏi.
- Phương thức tuyển sinh: thi tuyển.
2.2. Môn thi, ngày thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi, điểm xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển và cách xét tuyển:
a) Môn thi:
Thi viết bốn môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên.
b) Ngày thi: 11 và 12 tháng 6 hàng năm.
c) Thời gian làm bài thi:
- Các bài thi không chuyên: Môn Ngữ văn và môn Toán là 120 phút; môn
Ngoại ngữ là 60 phút.
- Các bài thi chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
d) Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
- Hệ số điểm bài thi:
+ Điểm các bài thi không chuyên: hệ số 1.
+ Điểm bài thi môn chuyên: hệ số 2.
đ) Điểm xét tuyển, nguyên tắc xét tuyển và cách xét tuyển:
- Điểm xét tuyển:
+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán + (điểm môn chuyên x 2) + điểm khuyến khích (nếu có).
Điểm khuyến khích: Học sinh đạt giải chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn học lớp 9 cấp Thành phố được cộng điểm khi tuyển vào lớp chuyên nếu môn đạt giải là môn chuyên mà học sinh đăng kí dự thi.
Mức điểm được cộng như sau: Giải nhất: 2 điểm; Giải nhì: 1,5 điểm; Giải ba: 1 điểm.
+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng điểm: điểm Ngữ văn + điểm Ngoại ngữ + điểm Toán.
- Nguyên tắc xét tuyển:
Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
- Cách xét tuyển:
+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ quy định điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên.
+ Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ quy định điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên.
e) Lưu ý:
- Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong được nhận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở ở các tỉnh khác dự thi nếu có đủ điều kiện theo quy định của kỳ thi.
- Học sinh đăng ký 4 nguyện vọng ưu tiên:
+ Nguyện vọng ưu tiên 1, 2 vào lớp chuyên.
+ Nguyện vọng ưu tiên 3, 4 vào lớp không chuyên tại 2 trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong và trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa.
- Nếu không trúng tuyển vào các trường, lớp chuyên, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
2.3. Hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo: Thực hiện như thi tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông.
3. Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Anh:
- Khuyến khích các trường trung học phổ thông có điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất mở lớp 10 tăng cường tiếng Anh.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Anh được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường với các yêu cầu sau:
+ Điểm số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Anh đạt từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B tiếng Anh trở lên hoặc có chứng chỉ Cambridge PET đạt từ 70/100 hoặc FCE từ 45/100 điểm trở lên hoặc chứng chỉ TOEFL Junior đạt từ 785/900 điểm trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh tương đương.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại Khá, Giỏi.
4. Tuyển sinh vào lớp 10 chương trình tích hợp:
- Khuyến khích các trường trung học phổ thông ở các quận, huyện có học sinh trung học cơ sở học chương trình tích hợp có điều kiện về cơ sở vật chất, phụ huynh học sinh có nhu cầu mở lớp 10 chương trình tích hợp.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 chương trình tích hợp được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường với các yêu cầu sau:
+ Điểm số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Anh đạt từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B tiếng Anh trở lên hoặc có chứng chỉ Cambridge PET đạt từ 70/100 hoặc FCE từ 45/100 điểm trở lên hoặc chứng chỉ TOEFL Junior đạt từ 785/900 điểm trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh tương đương.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở loại Khá, Giỏi.
5. Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Trung:
- Trường Trung học phổ thông Hùng Vương, trường Trung học phổ thông Trần Khai Nguyên, trường Trung học phổ thông Trần Quang Khải và trường Trung học phổ thông Nam Kỳ Khởi Nghĩa tuyển sinh lớp 10 tăng cường tiếng Trung.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Trung được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 c ủa trường với điểm số từng kỹ năng của toàn năm lớp 9 tăng cường tiếng Trung đạt từ 6 điểm trở lên hoặc có chứng chỉ B tiếng Trung trở lên.
6. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1):
- Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, trường Trung học phổ thông Trưng Vương và trường Trung học phổ thông Marie Curie tuyển sinh lớp 10 tiếng Nhật Ngoại ngữ 1.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường và đã học trung học cơ sở tiếng Nhật (Ngoại ngữ 1) tại trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, quận 3 hoặc trường Trung học cơ sở Võ Trường Toản, quận 1 đồng thời có điểm thi tuyển sinh môn tiếng Nhật từ 5,0 trở lên.
7. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến và trường Trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền tuyển sinh lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Đức (Ngoại ngữ 2) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường.
8. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp:
a) Tuyển sinh vào lớp 10 chương trình tiếng Pháp song ngữ:
- Sau khi được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh các lớp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ phải qua kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 (ngày 11 và 12 tháng 6 hàng năm) và kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sau khi có kết quả kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ, những học sinh này sẽ được ưu tiên bố trí vào 1 trong 3 trường theo thứ tự điểm tuyển, đó là trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong, Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, Trung học phổ thông Marie Curie.
- Cách tính điểm tuyển như sau:
Điểm tuyển = (Điểm trung bình tuyển sinh 10) x 2 + Điểm trung bình cộng của các bài thi môn tiếng Pháp và bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp trong kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ (trong đó điểm trung bình tuyển sinh 10 có tính đến chế độ ưu tiên, khuyến khích và điểm trung bình cộng của các bài thi môn tiếng Pháp và bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp trong kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở trong khuôn khổ Chương trình tiếng Pháp song ngữ từ 5,0 trở lên).
- Nếu không trúng tuyển vào lớp 10 chương trình tiếng Pháp song ngữ, học sinh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển.
b) Tuyển sinh vào lớp 10 tăng cường tiếng Pháp:
- Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai và trường Trung học phổ thông Marie Curie tuyển sinh lớp 10 tăng cường tiếng Pháp.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tăng cường tiếng Pháp được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường và theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 1) đã học xong chương trình tiếng Pháp song ngữ cấp trung học cơ sở và có điểm thi tuyển sinh môn tiếng Pháp từ 5,0 điểm trở lên.
c) Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2):
- Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa và trường Trung học phổ thông Phan Đăng Lưu tuyển sinh lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2).
- Việc tuyển sinh vào các lớp 10 tiếng Pháp (Ngoại ngữ 2) được thực hiện trong số học sinh đã trúng tuyển vào lớp 10 của trường.
9. Tuyển sinh vào trường Trung học phổ thông Chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định:
- Gồm các bộ môn: bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, điền kinh, võ, cầu lông, quần vợt, bơi lội.
- Điều kiện xét tuyển:
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở và có đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 10.
+ Đạt giải thể dục thể thao cấp quận, cấp Thành phố, hội khoẻ Phù đổng.
- Nộp hồ sơ xét tuyển tại trường từ ngày 25 tháng 5 hàng năm đến ngày 20 tháng 6 hàng năm (theo hướng dẫn của trường).
- Được nhận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở của các tỉnh khác nếu có đủ điều kiện theo quy định.
- Nếu không trúng tuyển vào lớp 10 chuyên năng khiếu thể dục thể thao, học sinh vẫn được tham gia dự tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông khác theo ba nguyện vọng đã đăng ký thi tuyển. Ưu tiên xét tuyển đối với học sinh chuyên đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ trường Trung học phổ thông chuyên năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định.
10. Tuyển sinh vào lớp 10 trường Trung học phổ thông Quốc tế Việt Úc:
- Điều kiện tuyển sinh:
+ Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt loại Khá, Giỏi và có đủ trình độ tiếng Anh để theo học;
- Nộp hồ sơ xét tuyển tại trường từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm (theo hướng dẫn của trường).
11. Tuyển sinh vào trung cấp chuyên nghiệp - Hệ sau trung học cơ sở:
- Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở có thể đăng ký xét tuyển vào học tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố có tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Căn cứ xét tuyển:
+ Điểm tốt nghiệp trung học cơ sở;
+ Điểm tổng kết các môn học 4 năm trung học cơ sở;
+ Điểm tổng kết các môn học năm cuối cấp trung học cơ sở.
- Nộp hồ sơ xét tuyển trực tiếp tại trường theo các đợt tuyển sinh trong năm do trường quy định.
1. Căn cứ kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
- Triển khai kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp và phổ biến đến Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường có tuyển sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp để có kế hoạch thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác tuyển sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo và kiểm tra công tác tuyển sinh của các quận, huyện và các trường, tổ chức tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông chuyên, chương trình tăng cường ngoại ngữ. Thành lập Hội đồng tuyển sinh ở các trường trung học phổ thông để thực hiện công tác tuyển sinh.
- Chỉ đạo các trường trung học phổ thông xây dựng kế hoạch tuyển sinh, giới thiệu và tạo điều kiện để phụ huynh học sinh và học sinh tìm hiểu về trường trước khi đăng ký nguyện vọng tuyển sinh và phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh của các trường.
- Tổ chức các kỳ thi tuyển sinh đảm bảo nghiêm túc, an toàn và chính xác.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Xây dựng kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từng năm học trên địa bàn.
- Thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh của quận, huyện và chỉ đạo thành lập Hội đồng tuyển sinh trường để thực hiện công tác tuyển sinh theo đúng kế hoạch.
3. Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp được thực hiện kể từ năm học 2015 - 2016, nếu có thay đổi, bổ sung thì Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trình thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỒ
- 1Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 919/QĐ-UBND phê duyệt Phân bổ chỉ tiêu và Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông dân tộc nội trú các trường: Đại học Lâm nghiệp, Hữu nghị 80, Hữu nghị T78, Phổ thông Vùng cao Việt Bắc năm học 2014 - 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 1736/QĐ-UBND phê duyệt Phương án tuyển sinh vào trường trung học phổ thông địa bàn tỉnh Quảng Nam năm học 2014 - 2015
- 4Kế hoạch 876/KH-SGDĐT năm 2015 về Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 và lớp 10 năm học 2015-2016 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch tổ chức tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2015-2016 tại tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2016 - 2017 do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 thực hiện cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” năm học 2016-2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2020-2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 172/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 5Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 919/QĐ-UBND phê duyệt Phân bổ chỉ tiêu và Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông dân tộc nội trú các trường: Đại học Lâm nghiệp, Hữu nghị 80, Hữu nghị T78, Phổ thông Vùng cao Việt Bắc năm học 2014 - 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 1736/QĐ-UBND phê duyệt Phương án tuyển sinh vào trường trung học phổ thông địa bàn tỉnh Quảng Nam năm học 2014 - 2015
- 9Quyết định 3036/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí Trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Chỉ thị 5105/CT-BGDĐT năm 2014 chấn chỉnh tình trạng dạy, học thêm đối với giáo dục tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Công văn 1258/BGDĐT-GDTrH năm 2015 về Không thi tuyển sinh vào lớp 6 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Kế hoạch 876/KH-SGDĐT năm 2015 về Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 và lớp 10 năm học 2015-2016 do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch tổ chức tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2015-2016 tại tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2016 - 2017 do tỉnh Nam Định ban hành
- 15Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 thực hiện cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” năm học 2016-2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 16Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2020-2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1419/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2015 - 2016 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1419/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: 15/05/2015
- Số công báo: Số 30
- Ngày hiệu lực: 01/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực